giáo dục kỹ năng sống môn tiếng việt lớp 5
Thiết kế giáo án các môn lớp 5 - Tuần số 14. Lượt xem: 72 Lượt tải: 0. Giáo án Tổng hợp môn lớp 5 - Tuần 6 - Nguyễn Thị Oanh. Lượt xem: 173 Lượt tải: 0. Giáo án lớp 5 (chuẩn kiến thức kĩ năng) - Tuần 19 năm 2012. Lượt xem: 710 Lượt tải: 0. Giáo án các môn lớp 2 - Tuần
Kỹ năng sống trong môn Tiếng việt Lớp 4. Các KNS cơ bản được giáo dục. -Thể hiện sự cảm thông. -Xác định gí trị. -Tự nhận thức về bản thân. -Thể hiện sự cảm thông. -Xác định giá trị. -Tự nhận thức về bản thân. -Thể hiện sự cảm thông.
mimpi melihat pohon jambu air berbuah lebat. Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt MUC ̣ NÔI DUNG ̣ TRANG MUC LUC̣ ̣ 1 I Phân m ̀ ở đâu ̀ 2 1 Ly do chon đê tai ́ ̣ ̀ ̀ 2 2 ̣ ̣ Muc tiêu, nhiêm vu cua đê tai ̣ ̉ ̀ ̀ 3 3 ́ ượng nghiên cứu Đôi t 4 4 Giơi han cua đê tai ́ ̣ ̉ ̀ ̀ 4 5 Phương phap nghiên c ́ ứu 4 II Phân nôi dung ̀ ̣ 4 1 Cơ sở ly luân ́ ̣ 4 2 Thực trang vân đê nghiên c ̣ ́ ̀ ứu 6 3 ̣ Nôi dung va hinh th ̀ ̀ ưc cua giai phap ́ ̉ ̉ ́ 10 III Phân kêt luân, kiên nghi ̀ ́ ̣ ́ ̣ 25 1 ́ ̣ Kêt luân 25 2 Kiên nghi ́ ̣ 26 Tai liêu tham khao ̀ ̣ ̉ 28 I. Phân m ̀ ở đâù 1. Lý do chọn đề tài. ̉ Đê đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Chinh vi vây ma B ́ ̀ ̣ ̀ ộ GD và ĐT đa đ ̃ ưa nội dung giáo dục ky năng ̃ Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 1 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt sống lồng ghép vào các môn học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn bởi kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu đan xen giữa những yếu tố tích cực và tiêu cực một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định; hai là những em sống trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái. Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là ky năng s ̃ ống. Giáo dục kỹ năng sống càng trở nên cấp thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh. Bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,… Ở bậc tiểu học, các môn học vừa cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu về văn hoa,… v ́ ừa cung cấp cho học sinh những tri thức sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi đạo đức, để từ đó giúp học sinh hình thành kỹ năng sống. Chính vì vậy việc rèn ky năng s ̃ ống ở bậc tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng mà người làm công tác giáo dục cần quan tâm. Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục Đào tạo chủ trương dạy kỹ năng sống là một trong những tiêu chí đánh giá “Trường học thân thiện học sinh tích cực.” Trên tinh thần đó, bản thân nhận thấy rằng chính ở dưới mái trường các em học được nhiều điều hay, lẽ phải. Và nhà trường trở nên là ngôi nhà thân thiện, học sinh tích cực học tập để thành người tài xây dựng đất nước, có khả năng hội nhập cao, từng bước trở thành công dân toàn cầu. Đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng đối với các thầy cô Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 2 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt giáo. Với học sinh tiểu học, đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nhân cách cho các em, giúp các em có một kỹ năng sống tốt cho tương lai sau này. Giáo dục kỹ năng sống đa đ ̃ ược lồng ghép vào các môn học ở bậc tiểu học. Tuy nhiên, để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không chỉ từ các bài giảng. Học để tự tin, tự lập, tự thích ứng với môi trường thế giới xung quanh. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hiên ̣ nay được đông đảo phụ huynh và xa hôi quan tâm. B ̃ ̣ ởi nhiều ý kiến cho rằng, các trường học đã quá nặng về dạy kiến thức, ít quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dẫn đến có một sô h ́ ọc sinh trong các trường chưa co ki ́ ̃ năng sông nh ́ ư ứng xử, giao tiêp con rut re, hành vi, l ́ ̀ ̣ ̀ ối sống đạo đức thiêú chuân m̉ ực dân đên nhiêu tê nan xa hôi đang th ̃ ́ ̀ ̣ ̣ ̃ ̣ ́ ương tâm xay ra. ̉ Vậy làm thế nào để chúng ta giáo dục kỹ năng sống cho học sinh? Tôi nghĩ có nhiều phương pháp, nhiều cách thức để thực hiện việc này nhưng việc giáo dục và rèn luyện ky năng s ̃ ống cho học sinh được thể hiện rõ nét nhất trong môn Tiếng Việt. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng sử dụng Tiếng Việt nghe, nói, đọc, viết, thể hiện ưu thế của Tiếng Việt là kỹ năng giao tiếp, sau đó là kỹ năng nhận thức, ra quyết định, hợp tac, ́ ưng x ́ ử, … Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học Trưng Vương” để góp một phần nhỏ vào việc thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường va th ̀ ực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ trên cơ sở tiếp thu được các kỹ năng sống đầy đủ. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Mục tiêu ̀ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ Đê ra môt sô biên phap giao duc ky năng sông cho hoc sinh l ̃ ́ ̣ ơp 5 thông ́ qua môn Tiêng Viêt; ́ ̣ Giúp HS ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; Hiểu biết về thể chất, tinh thần của mình; Có hành vi, thói quen ứng xử có văn hoá và chấp hành pháp luật…; Giúp học sinh co k ́ ỹ năng sống trong học tập và trong cuộc sống như mạnh dạn, tự tin và trở thành những con người có văn hóa phù hợp với thời đại mới; Nâng cao giá trị kỹ năng sống cho học sinh, nâng cao giá trị văn hóa nhà trường; Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 3 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh; Tăng cường được sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo môi trường thuận lợi để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Nhiệm vụ Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài; Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu ky năng ̃ sống; Phân tich, đanh gia th ́ ́ ́ ực trang ma đê tai đa đăt ra; ̣ ̀ ̀ ̀ ̃ ̣ Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiêng Viêt ́ ̣ ở trường Tiểu học Trưng Vương; ́ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̣ Rut ra bai hoc kinh nghiêm trong công tac giao duc ky năng sông. ̃ ́ 3. Đối tượng nghiên cứu. ̣ Môt sô bi ́ ện pháp giáo dục ky năng s ̃ ống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiêng Viêt đ ́ ̣ ể giáo dục học sinh có những thái độ, phẩm chất, kỹ năng sống phù hợp. 4. Giới hạn cua đê tai. ̉ ̀ ̀ Tập trung nghiên cứu đề tài “Một số biên pháp giáo d ̣ ục kỹ năng sống của học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt” tại trường Tiểu học Trưng Vương, ở lớp 5A, năm học 2015 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu. a Nhom ph ́ ương phap nghiên c ́ ứu ly luân ́ ̣ Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu; Phương phap khai quat hoa cac nhân đinh đôc lâp. ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ b Nhom ph ́ ương phap nghiên c ́ ứu thực tiên ̃ Phương pháp điều tra; Phương pháp quan sát; Phương pháp thực hành luyện tập; Phương pháp khao nghiêm, th ̉ ̣ ử nghiêm. ̣ II. Phân nôi dung ̀ ̣ 1. Cơ sở ly lu ́ ận Thực hiện Quyết định số 2994/QĐBGD và ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học; Thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của năm học 20152016; Dựa trên cơ sở những định hướng của đợt tập huấn tăng cường giáo dục kỹ năng sống Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 4 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt trong các môn học của Bộ cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông. Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, ky năng, giá tr ̃ ị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của HS, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân, rèn luyện ky năng ̃ ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; có thói quen và ky năng làm vi ̃ ệc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khoẻ, ý thức bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội. Kỹ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến lúc được học kỹ năng sống một con người mới có những kỹ năng sống đầu tiên. Chính cuộc đời, những trải nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp con người có được bài học quý giá về kỹ năng sống. Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành công hơn. Kỹ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng thành cũng vẫn cần học kỹ năng sống. Ở lứa tuổi lớp 5, học sinh có những nhận biết nhất định về thế giới xung quanh, biết đánh giá nhận xét sự việc xảy ra quanh mình. Các em đã có sự phát triển về trí tuệ, tâm hồn, các em thích quan sát mọi vật xung quanh. Khả năng tư duy cụ thể nhiều hơn khả năng khái quát hoá, về tình cảm các em rất nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Các em dễ xúc động và bắt đầu biết mơ ước có trí tưởng tượng phong phú. Thích nghi lại các vấn đề mà mình đã quan sát được và có thể có khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng sống đã được đề cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao. Qua thực tê giang day ́ ̉ ̣ ở lơp 5 Tr ́ ương TH Tr ̀ ưng Vương, ban thân tôi thây ̉ ́ ̉ ́ ̣ ky năng sông cua đa sô hoc sinh ch ̃ ́ ưa cao, phân l ̀ ớn cac em co nhân xet, đanh gia ́ ́ ̣ ́ ́ ́ Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 5 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt ̀ ự viêc nh vê s ̣ ưng chưa co thai đô va cach ́ ́ ̣ ̀ ́ ưng x ́ ử, cach x ́ ưng hô chuân m ̉ ực. Hoc̣ ̀ ̣ ̀ ưa manh dan thê hiên ky năng cua ban thân. Cac em con ngai noi, sinh con rut re ch ̣ ̣ ̉ ̣ ̃ ̉ ̉ ́ ̀ ̣ ́ ngai đ ̣ ứng dây tra l ̣ ̉ ơi, kha năng t ̀ ̉ ự hoc, t ̣ ự tim toi con han chê. Chinh vi vây ma ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ ̃ ́ ̣ viêc ren ky năng sông cho hoc sinh la vân đê cân quan tâm. Đ ̀ ́ ̀ ̀ ể nâng cao ky năng ̃ sống cho học sinh tiểu học, với cương vị là người giao viên chu nhiêm, b ́ ̉ ̣ ản thân hết sức băn khoăn và trăn trở, luôn đặt trong đầu câu hỏi Làm thế nào để nâng cao ky năng s ̃ ống cho học sinh? Làm thế nào để học sinh biết cách vận dụng kỹ năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với mong muốn góp phần vào việc ́ ̣ giao duc ky năng sông cho hoc sinh ngay cang tôt h ̃ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ơn nên bản thân chọn đề tài “ Một số biện pháp giao duc ky năng s ́ ̣ ̃ ống cho học sinh lơp 5 thông qua môn Tiêng ́ ́ Viêt ̣ ở trường Tiểu học Trưng Vương”. Vân đê ma chăc hăn không chi riêng b ́ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ản ̀ ́ ̀ ̀ ̣ thân ma rât nhiêu đông nghiêp khac quan tâm suy nghĩ là làm sao h ́ ọc sinh của mình có những ky năng s ̃ ống tốt, trở thành những con người tốt, có ích cho xã hội. Đây cũng là một vấn đề mà phụ huynh và xã hội hết sức quan tâm. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cưú Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo; Ban giám hiệu nhà trường; sự giúp đỡ của đồng nghiệp và cha me hoc sinh; ̣ ̣ ̀ ươi tr La ng ̀ ực tiêp giang day và có kinh nghi ́ ̉ ̣ ệm chủ nhiệm khối lớp 5 nhiều năm liền. Tôi luôn tận tụy với nghề, thich hoc hoi, tim toi sang tao; ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ Đôi ngu can s ̃ ́ ự lơp là nh ́ ững thanh viên khá tich c ̀ ́ ực, ham hoat đông; ̣ ̣ Bên cạnh đó, đại đa số học sinh chăm ngoan, hiếu học. Các em gắn bó, xem lớp học là ngôi nhà thứ hai của mình nên có thái độ tích cực và hợp tác. Có ky năng v ̃ ận dụng kiến thức học được vào thực tế cuộc sống; Được sự quan tâm giúp đỡ của hội cha mẹ học sinh lớp 5A và hầu hết các phụ huynh cũng đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của giáo dục, đặc biệt là giáo dục ở bậc Tiểu học – bậc học nền tảng cho quá trình học của con em mình. Họ đã có ý thức tự giác, thái độ tích cực trong việc giáo dục con em mình và kết hợp với nhà trường để giáo dục học sinh. Bên canh nḥ ưng thuân l ̃ ̣ ợi thi viêc giao duc ky năng sông cho hoc sinh con ̀ ̣ ́ ̣ ̃ ́ ̣ ̀ ́ ững kho khăn nh co nh ́ ư sau Các em học sinh tiểu học còn nhỏ dại, đặc điểm tâm lí, nhận thức, ngôn ngữ của các em chưa đạt tới đỉnh. Ky năng s ̃ ống còn hạn chế, chưa có khả năng tự lập cho bản thân, chưa biết cách phòng vệ trước những tệ nạn xã hội. Các em chưa có các ky năng c ̃ ần thiết cho cuộc sống của mình. Một số em nhà ở xa trường học nên việc thực hiện nội quy trường, lớp của các em còn hạn chế. Một số học sinh thiếu thốn tình cảm như chỉ ở với mẹ hoặc bố, hay ở với ông bà, Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 6 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt cha mẹ làm ăn xa nên các em không được quan tâm, giáo dục toàn diện như các bạn cùng trang lứa, có em còn có những biểu hiện mặc cảm tự ti, không dám hòa mình trong mọi hoạt động chung của lớp. Đa số các em còn hiếu động, suy nghĩ chưa sâu sắc. Học sinh chưa có động cơ tự học tập, thiếu hứng thú, chưa thấy lợi ích của việc học, chưa có thói quen và kỹ năng lao động trí óc. ̀ ́ ́ ậc cha me các em luôn nong vôi trong viêc day con; h Vê phia cac b ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ọ chỉ chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm toán thì lo lắng một cách thái quá. Đông th ̀ ơi lai chiêu chuông con cai khiên tre ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̉ không co ky năng t ́ ̃ ự phuc vu, ch ̣ ̣ ỉ chú ý đến khâu dạy, không chú ý đên con mình ́ ăn, uống như thế nao, tre có bi ̀ ̉ ết sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống hay không? Và vì sao chúng ta cần những đồ dùng, vật dụng đó? Những đồ dùng đó để làm gì? Vê phia giao viên, th ̀ ́ ́ ực tế, lâu nay GV chỉ tập trung dạy kiến thức văn hóa mà chưa có thói quen dạy thêm ky năng s̃ ống cho HS nên khi thực hiện dạy lồng ghép còn có phần lúng túng. Ở một số bài, thời gian giảng dạy trong 1 tiết là 35 phút nhiều khi không đủ. Vì thế, khi dạy lồng ghép ky năng s ̃ ống vào môn học thì GV phải chọn những phương pháp lồng ghép thích hợp để tránh “cháy” giáo án và nặng thêm nội dung cho bài học. Một số phụ huynh học sinh vì lí do điều kiện kinh tế còn khó khăn, bươn chải cuộc sống đi làm xa như đi làm ở Malaixia, Đài Loan, Thành phố Hồ Chí Minh… nên chưa quan tâm đến việc học va ki năng sông c ̀ ̃ ́ ủa con em ở nhà cũng như ở trường, việc giáo dục con cái của họ là “Trăm sự nhờ thầy”. Do bố mẹ của các em đều làm nghề nông nên thu nhập của người dân chưa cao dẫn đến đời sống kinh tế còn thấp và mặt bằng dân trí còn thấp nên nhận thức của phụ huynh còn hạn chế. Sự quan tâm giáo dục đạo đức, hành vi ứng xử cho con em chưa đến nơi đến chốn, chưa đúng mức, nhiều phụ huynh còn quan niệm việc giảng dạy và giáo dục học sinh là của giáo viên và nhà trường đảm nhiệm. Việc này đồng nghĩa với việc khoán trắng trọng trách cho người giáo viên. ̣ Bên canh nh ưng thuân l ̃ ̣ ợi va kho khăn thi viêc giao duc ky năng sông cho ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̃ ́ ̣ ̀ ́ ưng thanh công nh hoc sinh con co nh ̃ ̀ ư Sau những tiết học Tiếng Việt, tôi thấy học sinh trong lớp có hứng thú, tích cực học tập. Tôi đã đạt được kết quả khả quan. Cac kĩ năng s ́ ống cần thiết được hình thành Học sinh biết vâng lời và yêu quý thầy cô giáo, luôn tự hoàn thành các nhiệm vụ học tập, nề nếp tốt, lao động vệ sinh trường lớp sạch sẽ, chấp hành tốt mọi nội quy của trường của lớp đề ra, không còn đối tượng học sinh cá biệt, tập thể học sinh biết thương yêu đoàn Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 7 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ đặc biệt các em tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp, mạnh dạn trao đổi ý kiến, chia sẻ và hợp tác trong mọi công việc chung của lớp. Chinh vì th ́ ể lớp tôi là một lớp luôn dẫn đầu trong khối về mọi hoạt động, phong trào. Tiết học đa dạng, phong phú về hình thức tổ chức, nội dung luôn mới mẻ và cập nhật những vấn đề mà lứa tuổi các em quan tâm nên bản thân các em rất thích thú và tích cực, hứng thú học tập. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động * Về phía giáo viên Trong thực tế hiện nay, việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kĩ năng sống cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Mặc dù GV đã được tiếp cận về nội dung lồng ghép giáo dục kĩ năng sống của Bộ Giáo dục và mỗi giáo viên đều được tập huấn về cách dạy và rèn kĩ năng sống cho học sinh nhưng nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kĩ năng sống cho học sinh trong mỗi tiết học là gì? Vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ nên không thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn ky năng ̃ sống cho học sinh. Hoặc nếu có xem giáo trình của BGD đã ban hành thì các kỹ năng sống trong các môn học nói chung và môn Tiêng Viêt nói riêng giáo viên còn ́ ̣ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động học tập, sử dụng phương pháp và hình thức dạy học thích hợp để giáo dục các kĩ năng đó. ́ ̣ ̣ Trong qua trinh giao duc hoc sinh, giao viên ch ́ ̀ ́ ưa thường xuyên chú ý phân loại các đối tượng, chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh, chưa quan tâm nhiều đến điều kiện gia đình của từng học sinh Việc rèn ky năng s ̃ ống qua việc tích hợp vào các môn học noi chung va ́ ̀ ́ ̣ môn Tiêng Viêt noi riêng còn h ́ ạn chế, thơi gian it. ̀ ́ Các hoạt động ngoại khoá như văn nghệ, thể dục, thể thao, hoạt động Đội chưa được chú trọng đúng mức để nhằm phát huy tính hiệu quả của nó trong việc nâng cao giá trị giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh còn ít, việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên chưa nhiều, chưa phát huy được tinh thần tự tìm tòi sang tạo trong học tập cho học sinh. * Về phía học sinh Trong lơp hoc ít nhi ́ ̣ ều vẫn còn có hiện tượng học sinh cãi nhau, chửi nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể lớp… Môt sô em còn khá r ̣ ́ ụt rè chưa quen với cách học cũng như chưa mạnh dạn bày tỏ ý kiến với cô giáo và Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 8 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt các bạn. Khi phát biểu các em nói không rõ ràng, trả lời trống không, không tròn câu và ít nói lời cảm ơn, xin lỗi với cô, bạn bè… Nhiều em đến trường tỏ ra nói nhiều vì ở nhà các em không có người trò chuyện, chia sẻ ... Đa số học sinh chưa có nhận thức đúng về ý thức tự giác, tích cực trong học tập, chưa có ước mơ hoài bảo, kỹ năng diễn đạt trình bài trước đám đông, kỹ năng hợp tác, kỹ năng ra quyết định cho bản thân,… còn hạn chế, một số học sinh ứng xử với nhau chưa thật sự có văn hóa…. Bên cạnh đó các trò chơi vô bổ như điện tử cũng như những phim ảnh không lành mạnh đã trực tiếp tác động làm ảnh hưởng không ít đến việc học tập cũng như kĩ năng sống của các em. * Về phía các bậc cha mẹ học sinh Công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiên day các em các ky năng ̣ ̣ ̃ ́ ơ bản chưa nhiều. Hơn nữa cha mẹ học sinh còn mải đi làm lo kinh tế gia sông c đình chưa dành nhiều thời gian quan tâm đến con em mình mà tất cả việc học tập của con em là do các cô giáo và nhà trường. Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các ky năng s ̃ ống do sự hạn chế của giáo dục gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội và cuộc sống xung quanh học sinh là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong ứng xử với tình huống thực của cuộc sống. Ky năng s ̃ ống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kĩ năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, ky năng, giá tr ̃ ị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục kỹ năng sống là làm thay đổi hành vi của học sinh, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững. Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 9 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Ky năng s ̃ ống là cái có sau những trải nghiệm thực tế nên việc lồng ghép này sẽ không dừng lại ở mức giảng dạy lý thuyết mà sẽ cụ thể hóa thành từng trường hợp, hoàn cảnh và yêu cầu học sinh xử lý. Thực trạng việc rèn ky năng s ̃ ống cho học sinh ở trường Tiểu học Học tập không chỉ dừng lại ở việc nhận thức các tri thức khoa học thuần túy mà còn được hiểu là mọi tri thức về thế giới trong đó có cả những mối quan hệ, cách thức ứng xử với môi trường xung quanh. Ky năng s ̃ ống là một trong những vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Chương trình học hiện nay đang gặp phải nhiều chỉ trích do quá nặng nề về kiến thức trong khi những tri thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bị thiếu vắng. Hơn nữa, người học đang chịu nhiều áp lực về học tập khiến cho không còn nhiều thời gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều này dẫn đến sự “xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi với những vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Mặc dù ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ky năng ̃ sống đã được đề cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao. Trong những năm gần đây, toàn ngành đã chú trọng đến công tác đổi mới nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển mà xã hội đặt ra. Một số giáo viên còn chú trọng vào việc trang bị kiến thức cho học sinh mà xem nhẹ việc rèn luyện ky năng ̃ ứng xử, ky năng th ̃ ực hành cho học sinh. Còn một số quan điểm lệch lạc chỉ nên tập trung vào việc học các môn học chính thức trong chương trình mà xem nhẹ công tác giáo dục cho các em ý thức công dân, tinh thần đoàn kết và các ky năng s ̃ ống thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Điều này đã dẫn đến tình trạng ky năng s ̃ ống của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, ky năng t ̃ ốt. Còn phần lớn các em có nhận xét, đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực, thể hiện thái độ, tình cảm trong quá trình giao tiếp với thầy cô giáo còn rụt rè, với bạn bè trong lớp chưa tình cảm tự tin, cũng có khi một số học sinh do học được cách nói năng của người lớn trong gia đình chưa đúng mực nên nói năng chưa khiêm nhường. Học sinh thể hiện ky năng s ̃ ống còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện ky năng c ̃ ủa bản thân. Các em còn ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi còn nhiều hạn chế, nhút nhát. Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 10 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Ngoài ra, đội ngũ giáo viên cũng chưa được đào tạo cơ bản để dạy về kỹ năng sống trong từng môn học, từng bài giảng. Thêm vào đó, chính các em học sinh cũng chưa có nhận thức đầy đủ và ý thức trau dồi ky năng s ̃ ống, chưa tích cực chủ động tham gia các họat động trải nghiệm để tạo lập, rèn luyện ky năng ̃ sống. ̉ Đê các em b ộc lộ được những kỹ năng của bản thân, ban thân t ̉ ổ chức cho các em tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khoá như “Đố vui để học”, “Trò chơi học tập” nhằm phát huy tính tích cực học tập của các học sinh. Qua đó học sinh có điều kiện học mà vui, vui mà học giảm bớt đi sự căng thẳng. Như vậy, việc rèn ky năng s ̃ ống thông qua các môn học, hoạt động ngoài giờ lên lớp noi chung va môn Tiêng Viêt noi riêng là m ́ ̀ ́ ̣ ́ ột trong những nội dung quan trọng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Và cần được tổ chức một cách thường xuyên, hiệu quả. Từ cơ sở va th ̀ ực tiễn trong qua trinh nghiên c ́ ̀ ứu tôi đa tìm ra m ̃ ột số biện pháp giúp giáo viên rèn ky năng s̃ ống cho học sinh tiểu học có tính khả thi sau. ̣ 3. Nôi dung va hinh th ̀ ̀ ưc cua gi ́ ̉ ải pháp a. Mục tiêu của giải pháp Đối với tâm sinh lý trẻ em bậc tiểu học thì có nhiều ky năng quan tr ̃ ọng mà trẻ cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá. Thực tế kết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng quan trọng nhất trẻ phải học vào thời gian đầu của năm học chính là những kỹ năng sống như sự hợp tác, tự kiểm soát, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp. Việc xác định được các ky năng c ̃ ơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ . Nghiên cứu ky n ̃ ội dung, chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 nói riêng để nắm chắc kiến thức và ky năng c ̃ ủa môn học, cũng như ky năng s ̃ ống mà HS cần được học và tiếp cận. Từ đó, tuỳ từng bài cụ thể, nội dung cụ thể để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức và các kĩ thuật dạy học tích cực thích hợp các hoạt động học tập và giáo dục lồng ghép ky năng s ̃ ống cho HS, giúp các em có thể thực hành ky năng sau khi ti ̃ ếp cận. Ngoài ra, trong khi giảng dạy kiến thức và giáo dục lồng ghép ky năng ̃ sống, cần có sự khuyến khích kịp thời khi HS có tiến bộ dù chỉ là một tiến bộ rất nhỏ để khích lệ học sinh tham gia các hoạt động một cách tích cực và có đủ tự tin thể hiện khả năng của mình trước lớp. b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp. Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 11 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Môn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi hơn cả vì bản thân nội dung bài học buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kỹ năng như thu thâp, x ̣ ử li thông tin; ́ hợp tac; xac đinh gia tri; thê hiên s ́ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ự cam thông; t ̉ ư duy sáng tạo, tư duy phê phan; ́ giải quyết vấn đề.... Để hình thành những kiến thức và rèn luyện ky năng s ̃ ống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn ky năng h ̃ ợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kỹ năng sống cần thiết. Để áp dụng một số biện, giải pháp giao duc ky năng sông cho h ́ ̣ ̃ ́ ọc sinh lớp 5 thông qua môn Tiêng Viêt ́ ̣ ở trương TH Tr ̀ ưng Vương có hiệu quả, tôi đi sâu vào 4 nội dung chính sau đây Tìm hiểu nội dung giáo dục ky năng s ̃ ống và địa chỉ trong chương trình sách giáo khoa môn Tiêng Viêt l ́ ̣ ơp 5; ́ Xác định nội dung giáo dục ky năng s ̃ ống cho HS trong môn Tiêng Viêt ́ ̣ lớp 5; Xây dựng góc Tiếng Việt; Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiên day các em các ky năng ̣ ̣ ̃ ́ ơ bản; sông c Tìm hiểu nội dung giáo dục ky năng s ̃ ống và địa chỉ trong chương trình sách giáo khoa môn Tiêng viêt l ́ ̣ ơp 5. ́ Tuân ̀ Môn hoc̣ Tên bai day ̀ ̣ Cac ky năng sông cân đat ́ ̃ ́ ̀ ̣ ̣ ử li thông tin Thu thâp, x ́ 2 ̣ Tâp lam văn ̀ Luyêṇ tâp̣ lam ̀ baó Hợp tać cao thông kê ́ ́ Thuyêt trinh kêt qua t ́ ̀ ́ ̉ ự tin Xác định giá trị. 4 ̣ Tâp đoc ̣ Nhưng con sêu băng ̃ ́ ̀ Thể hiện sự thông cảm. giâý Xác định giá trị Tiêng ̀ ở Mỹ Thể hiện sự thông cảm. ́ vĩ câm ̉ Kê chuyên ̣ Lai ̉ ́ ực Phan hôi / lăng nghe tich c ̀ ́ ̀ ́ ̀ ử li thông tin Tim kiêm va x ́ 5 ̣ Tâp lam văn ̀ Luyêṇ tâp ̣ lam ̀ baó Hợp tać Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 12 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt cao thông kê ́ ́ ́ ̀ ́ ̉ ự tin Thuyêt trinh kêt qua t ́ ̣ Ra quyêt đinh 6 ̣ Tâp lam văn ̀ ̣ ̣ ̀ ơn Luyên tâp lam đ Thể hiện sự thông cảm. Luyêṇ tâp ̣ thuyêt́ Thê hiên s ̉ ̣ ự tự tin ̣ Tâp lam văn ̀ trinh, tranh luân ̀ ̣ Lăng nghe tich c ́ ́ ực Hợp tać 9 Luyêṇ tâp ̣ thuyêt́ Thê hiên s ̉ ̣ ự tự tin ̣ Tâp lam văn ̀ trinh, ̀ tranh luâṇ Lăng nghe tich c ́ ́ ực Tiêp theo ́ Hợp tać Ôn tâp̣ giưã HKI Hợp tać 10 ̣ Tâp đoc ̣ Tiêt 1 ́ Thê hiên s̉ ̣ ự tự tin ́ ̣ Ra quyêt đinh. 11 ̣ Tâp lam văn ̀ ̣ ̣ ̀ ơn Luyên tâp lam đ ̉ ̣ Đam nhân trach nhiêm v ́ ̣ ơi công ́ ̣ đông. ̀ Ngươì gać rưng ̀ tí Ứng pho v ́ ơi căng thăng. ́ ̉ 13 Tâp đoc ̣ ̣ hon ̉ ̣ Đam nhân trach nhiêm v ́ ̣ ơi công ́ ̣ đông. ̀ Lam ̀ biên ban̉ cuôc̣ Ra quyêt đinh / giai quyêt vân đê. ́ ̣ ̉ ́ ́ ̀ Tâp lam văn ̣ ̀ hop̣ Tư duy phê phan. ́ 14 Luyêṇ tâp ̣ lam ́ ̣ ̉ ̀ biên Ra quyêt đinh / giai quyêt vân ́ ̀ ̣ Tâp lam văn ̀ ̉ ̣ ban cuôc hop ̣ Hợp tać Tư duy phê phan. ́ ́ ̣ ̉ Ra quyêt đinh / giai quyêt vân đê ́ ́ ̀ 17 ̣ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ ́ ơn Ôn tâp vê viêt đ Hợp tać lam̀ viêc̣ nhom, ́ hoaǹ ̉ thanh biên ban vu viêc. ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ Tâp đoc Ôn tâp̣ giưã HKI Thu thâp, x ̣ ử li thông tin. ́ Tiêt 1 ́ Ky năng h ̃ ợp tac lam viêc nhom, ́ ̀ ̣ ́ 18 ̣ ̉ Lâp bang thông kê ́ ̀ ̀ ̉ hoan thanh bang thông kê. ́ Ôn tâp̣ giưã HKI Thu thâp, x ̣ ử li thông tin. ́ ̣ ̣ Tâp đoc Tiêt 2 ́ Ky năng h ̃ ợp tac lam viêc nhom, ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ Lâp bang thông kê ́ ̉ hoan thanh bang thông kê. ̀ ̀ ́ Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 13 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Ôn tâp̣ giưã HKI ̉ ̣ ự cam thông Thê hiên s ̉ ̣ Tâp lam văn ̀ Tiêt 5 ́ ̣ ̣ Đăt muc tiêu ́ ư Viêt th Lâp̣ chương trinh̀ Hợp tać 20 ̣ Tâp lam văn ̀ ̣ hoat đông̣ ̉ ̣ ự tự tin Thê hiên s ̉ ̣ ̣ Đam nhân trach nhiêm. ́ ̣ ̣ Tâp đoc Tri dung song toan ́ ̃ ̀ Tự nhận thức Tư duy sang tao. ́ ̣ 21 Lâp̣ chương trinh ̀ Hợp tać ̣ Tâp lam văn ̀ ̣ hoat đông ̣ Thê hiên s̉ ̣ ự tự tin ̉ ̣ Đam nhân trach nhiêm. ́ ̣ Hợp tać 23 ̣ Tâp lam văn ̀ Lâp̣ chương trinh ̀ Thê hiên s ̉ ̣ ự tự tin ̣ hoat đông ̣ ̉ Đam nhân trach nhiêm. ̣ ́ ̣ Tâp̣ viêt́ đoan ̣ đôí Thê hiên s ̉ ̣ ự tự tin. 25 ̣ Tâp lam văn ̀ thoai; ̣ phân vai đoc, ̣ Ky năng h ̃ ợp tac. ́ diên man kich ̃ ̀ ̣ Tâp̣ viêt́ đoan ̣ đôí Thê hiên s ̉ ̣ ự tự tin. 26 ̣ Tâp lam văn ̀ thoai; ̣ phân vai đoc, ̣ Ky năng h ̃ ợp tac. ́ diên man kich ̃ ̀ ̣ Tự nhân th ̣ ưć Tâp đoc ̣ ̣ ̣ Môt vu đăm tau ̣ ́ ̀ Giao tiếp, ưng x ́ ử phu h ̀ ợp. ̉ Kiêm soat cam xuc. ́ ̉ ́ Ra quyêt đinh. ́ ̣ Tự nhân th ̣ ưć Kê chuyên ̉ ̣ Lơp tr ́ ưởng lơp tôi ́ Giao tiếp, ưng x ́ ử phu h ̀ ợp. Tư duy sang tao. ́ ̣ 29 Lăng nghe, phan hôi tich c ́ ̉ ̀ ́ ực. Ky năng t ̃ ự nhận thức Tâp đoc ̣ ̣ Con gaí Giao tiếp, ưng x ́ ử phu h ̀ ợp giơí tinh. ́ Ra quyêt đinh ́ ̣ Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 14 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt ̉ ̣ ự tự tin. Thê hiên s ̣ Tâp lam văn ̀ Tâp̣ viêt́ đoaṇ đôí Ky năng h ̃ ợp tac co hiêu qua đê ́ ́ ̣ ̉ ̉ thoai;̣ phân vai đoc, ̣ hoan chinh man kich. ̀ ̉ ̀ ̣ ̀ ̣ diên man kich ̃ Tư duy sang tao. ́ ̣ Ôn tâp̣ cuôí HKII ̣ xử lí thông tin Lâp Thu thâp, ̣ ̣ Tâp đoc̣ Tiêt 3 ́ ̉ bang thông kê. ́ ̣ ̉ Lâp bang thông kê ́ ́ ̣ Ra quyêt đinh. 35 ̣ Tâp lam văn ̀ ̣ ́ ̣ Ôn tâp cuôi hoc ki II ̀ ́ ̣ Ra quyêt đinh. Tiêt 4 ́ Xử li thông tin ́ Viêt́ biên ban̉ cuôc̣ hop̣ Xác định nội dung giáo dục ky năng s̃ ống cho học sinh trong môn Tiêng ́ ̣ ớp 5. Viêt l * Ky năng th ̃ ể hiện sự tự tin Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân, tin rằng mình có thể trở thành người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành nhiệm vụ; Ky năng th ̃ ể hiện sự tự tin giúp các nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống; Ky năng th ̃ ể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm. Ví dụ Khi dạy Tập làm văn các bài “Luyện tập thuyêt trinh, tranh luân”, ́ ̀ ̣ ̣ “Lâp ch ương trinh hoat đông”, “Tâp viêt đoan đôi thoai; phân vai đoc, diên man ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̃ ̀ ̣ kich”… ng ười giáo viên cần tổ chức cho các em đóng vai, đôi thoai, t ́ ̣ ự bôc lô. ̣ ̣ Sau vài lời khuyến khích đầu tiên, tổ chức cho các em đứng đóng vai, nêu nhưng ̃ ́ ̃ ̃ ứng, bày tỏ ý kiến,… Lúc đầu các em có thể rất ái ngại không tự tin li le, dân ch khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước lớp nhưng nếu được giáo viên nhập cuộc và kịp thời nhắc nhở các em những điều cần chú ý trong khi giao tiếp, cộng thêm một môi trường hòa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, không còn những cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là thai đô binh tinh, t ́ ̣ ̀ ̃ ự tin cùng những câu nói rõ ̃ ̣ ràng, diên đat Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 15 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt gay gon và linh ho ̃ ̣ ạt hơn trong khi tham gia đong vai, đôi thoai v ́ ́ ̣ ơi cac ́ ́ thuyêt trinh viên. ́ ̀ *Ky năng th ̃ ể hiện sự cảm thông Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. Ví dụ Khi dạy bài “ Nhưng con sêu băng giây ̃ ́ ̀ ́ ” Tôi yêu cầu HS tra l ̉ ơì ̉ ́ ̣ câu hoi. + Cac ban nho đa lam gi đê giup đ ̉ ̃ ̀ ̀ ̉ ́ ỡ Xaxacô? Tôi yêu cầu HS trả lời câu hỏi. Khuyến khích nhiều em phát biểu theo cách khác nhau. Chẳng hạn Cac ban nho trên khăp thê gi ́ ̣ ̉ ́ ́ ới đa gâp nh ̃ ́ ững con sêu băng giây g ́ ̀ ́ ửi tơi cho Xaxacô. Khi Xaxacô chêt cac ban đa quên gop tiên ́ ́ ́ ̣ ̃ ́ ̀ xây tượng đai t ̀ ưởng nhơ nh ́ ưng nan bi bom nguyên t ̃ ̣ ̣ ử sat hai. ́ ̣ + Em đã làm được việc gì để tỏ lòng cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ nhưng ̃ người nan nhân bi bom nguyên t ̣ ̣ ử sat hai? Tôi khuy ́ ̣ ến khích nhiều em phát biểu ̉ ̉ ́ ̉ theo các cách hiêu cua cac em. Chăng han Chung tôi get chiên tranh. Tôi se cung ̣ ́ ́ ́ ̃ ̀ moi ng ̣ ươi đâu tranh xoa bo vu khi hat nhân. Quên gop tiên, sach v ̀ ́ ́ ̉ ̃ ́ ̣ ́ ̀ ́ ở, quân ao đê ̀ ́ ̉ ̉ ung hô nh ̣ ưng nan bi bom nguyên t ̃ ̣ ̣ ử sat hai.... ́ ̣ Ví dụ Khi kê chuyên bai “ ̉ ̣ ̀ Tiêng vi câm ́ ̃ ̀ ở Mi Lai ̃ ” Tôi yêu cầu HS tra l ̉ ơì câu hoi ̉ + Em đã làm được việc gì để tỏ lòng cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ nhưng ̃ ̣ ̉ ̣ nan nhân cua vu tham sat My Lai, đông cam v ̉ ́ ̃ ̀ ̉ ơi hanh đông dung cam cua nh ́ ̀ ̣ ̃ ̉ ̉ ưng̃ ngươi linh My co l ̀ ́ ̃ ́ ương tâm? Học sinh tự nói về sự thông cảm, chia sẻ và giúp đỡ người khác của các nhân vật trong bài. Từ đó giúp học sinh hiểu được cần phải biết quan tâm đến người khác và sẵn sàng giúp đỡ họ. Sau đo, tôi YCHS k ́ ể chuyên theo nhom thê hiên KNS c ̣ ́ ̉ ̣ ảm thông, chia sẻ theo tưng đoan cua câu chuyên. ̀ ̣ ̉ ̣ Hoặc khi dạy Tâp lam văn “ ̣ ̀ Luyên tâp lam đ ̣ ̣ ̀ ơn” KNS cần lồng ghép là sự cảm thông HS tự noi vê s ́ ̀ ự chia se, cam thông v ̉ ̉ ơi nôi bât hanh cua nan nhân chât ́ ̃ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ đôc mau da ̀ ừ đó giúp học sinh hiểu được cần phải biết quan tâm đến người khác và sẵn sàng giúp đỡ họ. * Ky năng giao ti ̃ ếp Ky năng giao ti ̃ ếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 16 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết. Ky năng giao ti ̃ ếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuốc sống. Khi dạy các bài “Môt vu đăm tau ̣ ̣ ́ ̀ ; Lơp tr ́ ưởng lơp tôi ́ ; con gaí….” Tôi cho HS nhận xét cách xưng hô của các nhân vật trong truyện, lời lẽ, của các nhân vật khi giao tiếp… Học sinh nhận biết cách xưng hô của các nhân vật trong truyện là đúng thứ bậc, lời nói thể hiện sự thân mật, dễ đạt được mục đích giao tiếp. HS biết thể hiện sự cần thiết phải ứng xử lịch sự khi giao tiếp trong cu ộc sống. Dù trong mỗi hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, mục đích giao tiếp khác nhau nhưng các em luôn có thể hiện cách ứng xử lịch sự để đạt được mục đích giao tiếp và hơn hết là xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh. Có thể là trình bày nguyện vọng của mình với người khác kèm theo cử chỉ, nét mặt, lời nói, ngữ điệu. Có thể lắng nghe tích cực khi người khác nói. Ví dụ Khi học bài “Con gaí” Tôi hoi hoc sinh ̉ ̣ ̣ + Cuôc trò chuy ện thân mật trình bày nguyện vọng, ý kiến của Mơ vơi me ́ ̣ ̀ ơ có thái độ như thế nào? Tôi cho hoc sinh tra l thi M ̣ ̉ ơi y kiên khac nhau. Sau đo, ̀ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ tôi chôt lai M ơ lắng nghe mẹ noi thê hiên s ́ ̉ ̣ ự giao tiêp th ́ ứ bâc gi ̣ ữa me va con ̣ ̀ cai. ́ + Mơ đa ̃ứng xử như thê nao khi ban Hoan bi r ́ ̀ ̣ ̣ ơi xuông n ́ ước? Mơ ứng xử phu h ̀ ợp đa lao xuông đê c ̃ ́ ̉ ứu ban.̣ Ví dụ Sau khi học xong bài “ Môt vu đăm tau ̣ ̣ ́ ̉ ̀ ” Tôi hoi HS Em co nhân ́ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ xet gi vê cach giao tiêp cua cac nhân vât trong bai? Miriô la môt ban trai kin đao, ́ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ́ cao thượng đa nh ̃ ương s̀ ự sông cho ban. Giulietta la môt ban gai tôt bung, giau ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̉ tinh cam biêt lo lăng, chăm soc khi ban bi th ̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ ương... Cach giao tiêp gi ́ ́ ữa cac ban ́ ̣ ̣ ̀ ̃ ̉ ̣ thân mât, gân gui thê hiên nh ưng tinh cach điên hinh cua n ̃ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ữ giơi va nam gi ́ ̀ ơi. T ́ ư ̀ nhưng viêc lam cua cac nhân vât trong bai ma tôi h ̃ ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ướng dân hoc sinh vân dung ̃ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ vao cuôc sông. ́ Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 17 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt + Ví dụ Khi học xong bài “Lơp tr ́ ưởng lơp ́ tôi” Tôi hoi HS ̉ ́ ̣ + Em co nhân xet gi vê cach x ́ ̀ ̀ ́ ưng hô cua cac ban trong câu chuyên? Cac ̉ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ban thê hiên giao tiêp t ́ ự tin, manh dan, thân mât, gân gui. ̣ ̣ ̣ ̀ ̃ ́ ̀ ̣ Tiêp theo, tôi yêu câu hoc sinh kê câu chuyên theo nhom co phân vai cac ̉ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̉ ́ nhân vât đê cac em thê hiên đ ̉ ̣ ược ki năng giao tiêp cua minh. ̃ ́ ̉ ̀ Cuôi cung, tôi t ́ ̀ ổ chức cho học sinh thực hành Kĩ năng sống bằng cách cho học sinh thảo luận đóng vai để đưa ra các tình huống xảy ra trong cuộc sống và các cách xử lí tình huống của các nhóm. *Ky năng t ̃ ự nhận thức Ky năng t ̃ ự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng các mối quan hệ xã hội; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen… của bản thân mình, quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. Để tự nhận thức đúng về bản thân cẩn phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác. Ví dụ 1 Bài “ Tri dung song toan” ́ ̃ ̀ + Vì sao vua nha Minh sai ng ̀ ươi am hai ông Giang Văn Minh? ̀ ́ ̣ Tôi yêu cầu HS trả lời câu hỏi. Khuyến khích nhiều em phát biểu theo cách khác nhau. Chẳng hạn Vì vua Minh măc m ́ ưu Giang Văn Minh, phai bo lê ̉ ̉ ̣ gop giô Liêu Thăng nên căm get ông. Vì ́ ̃ ̃ ́ thây Giang Văn Minh không nh ́ ững ̣ không chiu nhun nh ́ ương tr ̀ ươc câu đôi cua đai thân triêu đinh, con dam lây viêc ́ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ quân đôi ca ba triêu đai Nam Han, Tông va Nguyên đêu tham bai trên sông Bach ́ ́ ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ Đăng đê đôi lai, nên vua giân qua sai ng ̀ ̣ ́ ười am hai ông…. ́ ̣ ́ ̉ ́ + Vì sao co thê noi ông Giang Văn Minh la ng ̀ ươi tri dung song toan? Vi ̀ ́ ̃ ̀ ̀ Giang Văn Minh vưa m ̀ ưu tri, v ́ ưa bât khuât. Gi ̀ ́ ́ ữa triêu đinh nha Minh, ông biêt ̀ ̀ ̀ ́ dung m̀ ưu đê vua nha Minh buôc phai bo lê gop giô Liêu Thăng... ̉ ̀ ̣ ̉ ̉ ̣ ́ ̃ ̃ Ví dụ 2 Khi dạy bài “Môt vu đăm tau ̣ ̣ ́ ̀ ”. Sau khi HS hiểu được hoan canh ̀ ̉ ̀ ̣ ́ ̉ va muc đich chuyên đi cua Mariô va Giulietta thi Giulietta chăm soc Mariô ́ ̀ ́ ̀ ́ ́ như thê nao khi ban bi th ̀ ̣ ̣ ương? Thây Mariô bi song l ́ ̣ ́ ơn âp t ́ ̣ ới, xô câu nga dui, ̣ ̃ ̣ ̉ ̣ ̣ Giulietta hoang hôt chay lai, quy xuông bên ban, lau mau trên tran ban, diu dang ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̀ gỡ chiêc khăn đo trên mai toc băng vêt th ́ ̉ ́ ́ ́ ương cho ban. Qua đo, cho thây Giuli ̣ ́ ́ ́ đã tự nhân etta ̣ thưć được trach ́ nhiêm ̣ và vai trò cuả minh ̀ khi thây ́ ban ̣ bị thương. ́ ̣ + Quyêt đinh nh ương ban xuông xuông c ̀ ̣ ́ ̀ ứu nan cua Mariô noi lên điêu gi? ̣ ̉ ́ ̀ ̀ Mariô co tâm long cao th ́ ́ ̀ ượng, nhương s ̀ ự sông cho ban, hi sinh ban thân vi ́ ̣ ̉ ̀ Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 18 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt ̣ ban. Qua đo, cho thây Mariô đa t ́ ́ ̃ ự nhân tḥ ưc đ ́ ược trach nhiêm va vai tro cua ́ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ́ ̣ minh khi thây ban biêt ban con bô me. ̀ ̀ ́ ̣ Ví dụ 3 Khi dạy bài “Lơp tr ́ ưởng lơp tôi ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ớp ” Em co nhân xet gi vê l trưởng qua câu chuyên? V ̣ ưa hoc gioi v ̀ ̣ ̉ ưa chu đao, xôc vac công viêc cua l ̀ ́ ́ ́ ̣ ̉ ớp, ́ ́ ̣ khiên cac ban nam trong l ơp ai cung nê phuc. Sau dó tôi cho HS th ́ ̃ ̉ ̣ ực hành Kĩ năng sống đó bằng cách cho HS thực hành “Tự giới thiệu về lơp tr ́ ưởng lơṕ mình”. Trong lời giới thiệu HS nêu những điểm mạnh, điểm yếu của lơṕ trưởng. Ví dụ Học sinh tự nhận xét về chữ viết của ban, ho ̣ ặc giới thiệu những khả năng và hạn chế của ban. Tôi khích l ̣ ệ để HS tự tin, mạnh dạn khi nói trước cả lớp để học sinh có cơ hội được rèn kĩ năng nói trước tập thể. Ví dụ 4 Khi dạy Bài “Con gaí” Sau khi HS nhận biết được nhưng viêc ̃ ̣ lam cua M ̀ ̉ ơ như hoc gioi, chăm lam, dung c ̣ ̉ ̀ ̃ ưu ban... thi moi ng ́ ̣ ̀ ̣ ươi đa thay đôi ̀ ̃ ̉ cach hiêu ch ́ ̉ ưa đung cua cha me vê viêc sinh con gai. Qua câu chuyên nay thi ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ chung ta đa t ́ ̃ ự nhân th ̣ ức vê s ̀ ự binh đăng nam n ̀ ̉ ữ. *Ky năng xác đ ̃ ịnh giá trị Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó… Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế… Giáo dục kĩ năng “Xác định giá trị ” ở một số bài trong môn Tiêng Viêt tôi ́ ̣ đã thực hiện như sau Ví dụ Khi day bài “̣ Nhưng con sêu băng giây ̃ ́ ̀ ́ ” TV5 tập I. Giáo dục kĩ năng sống “Xác định giá trị. ” trong bài là HS nhận biết được ý nghĩa của tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống. GV nêu + Tìm những câu cac ban nho đa lam gi đê to tinh đoan kêt v ́ ̣ ̉ ̃ ̀ ̀ ̉ ̉ ̀ ̀ ́ ới Xaxacô? ́ ̣ ̉ ̃ ̀ ̀ ̉ ̀ ̉ + Cac ban nho đa lam gi đê bay to nguyên vong hoa binh? ̣ ̣ ̀ ̀ + Theo em, nêu đ ́ ược đứng trước tượng đai, em se noi gi v ̀ ̃ ́ ̀ ới với Xaxacô? Tôi để nhiều HS được trình bày, sau đó tôi chốt ý đúng và đưa ra câu hỏi, tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi “Câu chuyên muôn noi v ̣ ́ ́ ơi cac em điêu gi? ́ ́ ̀ ̀ GV kết luận để HS nhận thấy Chung ta đêu ghet chiên tranh ma yêu hoa binh. ́ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ Chi co hoa binh thi cuôc sông cua chung ta binh yên, co gia tri muôn sông, co khat ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ́ ̣ vong sông. ́ *Ky năng ki ̃ ểm soát cảm xúc Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 19 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh, thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như xử lý cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, quản lý cảm xúc. Một người biết kiềm chế cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn. Kĩ năng xử lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ứng xử với người khác và kĩ năng ứng phó với căng thẳng … Ví dụ Khi học bài “ Môt vu đăm tau ̣ ̣ ́ ̉ ̃ ̉ ̀ ” Tôi hoi HS + Miriô đa kiêm soat́ ̉ ́ ̉ cam xuc cua minh nh ̀ ư thê nao? Miriô la môt ban trai kin đao giâu nôi bât hanh ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̃ ́ ̣ ̉ cua minh, không kê v ̀ ̉ ơi ban, cao th ́ ̣ ượng đa nh ̃ ương s ̀ ự sông cho ban. T ́ ̣ ừ nhưng ̃ ̣ ̀ ̉ ̣ viêc lam cua cac nhân vât trong bai ma tôi h ́ ̀ ̀ ướng dân hoc sinh vân dung vao cuôc ̃ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ sông. ́ *Ky năng t ̃ ư duy sáng tạo Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ. Kĩ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng tượng; biết cách phán đoán và thích nghi, có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng hơn những người khác, không bị bó hẹp vào kinh nghiệm trực tiếp đang trải qua, tư duy minh mẫn và khác biệt. Tư duy sáng tạo là một Kĩ năng sống quan trọng bởi vì trong cuộc sống con người thường xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngẫu nhiên xảy ra. Khi gặp những hoàn cảnh như vậy đòi hỏi chúng ta phải có tư duy sáng tạo để có thể ứng phó một cách linh hoạt và phù hợp. Khi một người biết kết hợp tốt giữa kĩ năng tư duy phê phán và tư duy sáng tạo thì năng lực tư duy của người ấy càng được tăng cường và sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân trong việc giải quyết vấn đề một cách thuận lợi và phù hợp nhất. * Ky năng l ̃ ắng nghe tích cực Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc trình bày của người khác, biết đưa ra ý kiến Người thực hiện Ngô Thi Minh ̣ Trang 20 290 tài liệu 460 lượt tải
Trường Tiểu học Ninh Thới B KNS – TV lớp 5NỘI DUNG VÀ ĐỊA CHỈ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 5Trong việc giáo dục KNS cho HS có thể thực hiện trong bất cứ giờ học nào. Các nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong môn Tiếng Việt nêu dưới đây chỉ là những ví dụ tiêu biểu để hướng dẫn GV khai thác một số KNS có trong nội dung dạy học hoặc bằng cách thức tổ chức các hoạt động dạy học tăng cường thực hành, luyện tập các KNS cho học bài học Các KNS cơ bản được giáo dụcCác phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng12Tập làm văn Luyện tập làm báo cáo thống kê -Thu thập, xử lí thông táccùng tìm kiếm số liệu, thông tin.-Thuyết trình kết quả tự định giá trị-Phân tích mẫu-Rèn luyện theo mẫu-Trao đổi trong tổ-Trình bày một phút24Tập đọc Những con sếu bằng giấy -Xác định giá trị-Thể hiện sự cảm thôngbày rỏ sự chia sẻ, cảm thông với những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại-Thảo luận nhóm-Hỏi đáp trước lớp-Đóng vai xử lí tình huống3Kể chuyệnTiếng vĩ cầm ở Mĩ Lai-Thể hiện sự cảm thôngcảm thông với những nạn nhân của vụ thảm sát Mĩ Lai, đồng cảm với những hành động dũng cảm của những người Mĩ có lương tri-Phản hồi/lắng nghe tích cựcKể chuyện sáng tạo-Trao đổi về ý nghĩa câu bộc lộ45Tập làm văn Luyện tập làm báo cáo thống kê -Tìm kiếm và xử lí thông táccùng tìm kiếm số liệu, thông tin.-Thuyết trình kết quả tự tích mẫu-Rèn luyện theo mẫu-Trao đổi trong nhóm tổ-Trình bày một phút56Tập làm văn Luyện tập làm đơn-Ra quyết định làm đơn trình bày nguyện vọng.-Thể hiện sự cảm thông chia sẻ, cảm thông với nỗi bất hạnh của những nạn nhân chất độc màu da cam.Phân tích mẫu-Rèn luyện theo mẫu-Tự bộc lộ69Tập làm văn Luyện tập thuyết trình, tranh luận-Thể hiện sự tự tinnêu được những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, thuyết phục; diễn đạt gãy gọn, thái độ bình tĩnh, tự tin.-Lắng nghe tích cực lắng nghe, tôn trọng người cùng tranh luận.-Hợp tác hợp tác luyện tập thuyết trình tranh luận.Phân tích mẫu-Rèn luyện theo mẫu-Đóng vai-Tự bộc lộ7Tập làm văn Luyện tập thuyết trình, tranh luận tiếp-Thể hiện sự tự tinnêu được những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, thuyết phục; diễn đạt gãy gọn, thái độ bình tĩnh, tự tin.-Lắng nghe tích cực lắng nghe, tôn trọng người cùng tranh luận.-Hợp tác hợp tác luyện tập thuyết trình tranh luận.-Đóng vai-Tự bộc lộ-Thảo luận nhóm810Ôn tập giữa HK I Tiết 1Lập bảng thống kê-Tìm kiếm và xử lí thông tin kĩ năng lập bảng thống kê.-Hợp táckĩ năng hợp tác tìm kiếm thông tin để hoàn thành bảng thống kê.-Thể hiện sự tự tinthuyết trình kết quả tự tin-Trao đổi nhóm-Trình bày 1 phút11Trường Tiểu học Ninh Thới B KNS – TV lớp 5911Tập làm văn Luyện tập làm đơn-Ra quyết định làm đơn kiến nghị ngăn chặn hành vi phá hoại môi trường.-Đảm nhận trách nhiệm với cộng đồng-Tự bộc lộ-Trao đổi nhóm1013Tập đọc Người gác rừng tí hon-Ứng phó với căng thẳng linh hoạt, thông minh trong tình huống bất ngờ.-Đảm nhận trách nhiệm với cộng đồngThảo luận nhóm bộc lộ1114Tập làm văn Làm biên bản cuộc họp-Ra quyết định/ giải quyết vấn đề hiểu trường hợp nào cần lập biên bản, trường hợp nào không cần lập biên bản-Tư duy phê phán-Phân tích mẫu-Đóng vai-Trình bày 1 phút12Tập làm văn Luyện tập làm biên bản cuộc họp-Ra quyết định/ giải quyết vấn đề -Hợp tác hợp tác hoàn thành biên bản cuộc họp-Trao đổi nhóm1316Tập làm văn Làm biên bản một vụ việc-Ra quyết định/ giải quyết vấn đề -Hợp tác làm việc theo nhóm, hoàn thành biên bản vụ việcPhân tích mẫu-Trao đổi nhóm-Đóng vaitưởng tượng mình là bác sĩ trực phiên cụ Ún trốn viện, lập biên bản vụ việc1417Tập làm văn Ôn tập về viết đơn-Ra quyết định/ giải quyết vấn đề -Hợp tác làm việc theo nhóm, hoàn thành biên bản vụ việc-Rèn luyện theo mẫu1518Ôn tập cuối HK I Tiết 1Lập bảng thống kê-Thu thập xử lí thông tinlập bảng thống kê theo yêu cầu cụ thể.-Kĩ năng hợp tác làm việc nhóm, hoàn thành bảng thống kê-Trao đổi nhóm nhỏ16Ôn tập cuối HK I Tiết 2Lập bảng thống kê-Thu thập xử lí thông tinlập bảng thống kê theo yêu cầu cụ thể.-Kĩ năng hợp tác làm việc nhóm, hoàn thành bảng thống kê-Trao đổi nhóm nhỏ17Ôn tập cuối HK I Tiết 5Viết thư-Thể hiện sự cảm mục tiêu-Rèn luyện theo mẫu1820Tập làm văn Lập chương trình hoạt động-Hợp tácý thức tập thể, làm việc nhóm, hoàn thành chương trihf hoạt động.-Thể hiện sự tự nhận trách nhiệm-Rèn luyện theo mẫu-Thảo luận nhóm nhỏ-Đối thoại với các thuyết trình viên1921Tập đọc Trí dũng song toànTự nhận thức nhận thức được trách nhiệm công dân của mình, tăng thêm ý thức tự hào, tự trọng, tự tôn dân tộc.-Tư duy sáng tạo-Đọc sáng tạo-Gợi tìm-Trao đổi, thảo luận-Tự bộc lộbày tỏ sự cảm phục Giang Văn Minh; nhận thức của mình20Tập làm văn Lập chương trình hoạt động-Hợp tácý thức tập thể, làm việc nhóm, hoàn thành chương trình hoạt động.-Thể hiện sự tự nhận trách đổi cùng bạn đê góp ý cho chương trình hoạt động Mỗi HS tự viết-Đối thoạiVới các thuyết trình viên về chương trình đã lập2123Tập làm văn Lập chương trình hoạt động-Hợp tácý thức tập thể, làm việc nhóm, hoàn thành chương trình hoạt động.-Thể hiện sự tự nhận trách đổi cùng bạn đê góp ý cho chương trình hoạt động Mỗi HS tự viết-Đối thoạiVới các thuyết trình viên 22Trường Tiểu học Ninh Thới B KNS – TV lớp 52225Tập làm văn Tập viết đoạn đối thoại; phân vai đọc, diễn màn kịch-Thể hiện sự tự tinđối thoại tự nhiên, hoạt bát, đúng mục đích, đúng đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.-Kĩ năng hợp tác hợp tác để hoàn chỉnh màn kịch-Gợi tìm, kích thích suy nghĩ sáng tạo của đổi trong nhóm vaibộc lộ bản thân2326Tập làm văn Tập viết đoạn đối thoại; phân vai đọc, diễn màn kịch-Thể hiện sự tự tinđối thoại tự nhiên, hoạt bát, đúng mục đích, đúng đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.-Kĩ năng hợp tác hợp tác để hoàn chỉnh màn kịch-Gợi tìm, kích thích suy nghĩ sáng tạo của đổi trong nhóm vai2429Tập đọc Một vụ đắm tàu-Tự nhận thức nhận thức về mình, về phẩm chất cao thượng.-Giao tiếp, ứng xử phù soát cảm quyết định-Đọc sáng tạo-Gợi tìm-Trao đổi, thảo luận-Tự bộc lộsự thấm thía với ý nghĩa của bài đọc; tự nhận thức những phẩm chất về giới25Kể chuyệnLớp trưởng lớp tôi-Tự nhận tiếp, ứng xử phù duy sáng tạo-Lắng nghe, phản hồi tích cực-Kể lại sáng tạo câu chuyện theo lời nhân vật-Thảo luận về ý nghĩa câu chuyện-Tự bộc lộ HS suy nghĩ, tự rút ra bài học cho mình26Tập đọc Con gái-Kĩ năng tự nhận thcs Nhận thức về sự bình đẳng nam nữ.-Giao tiếp, ứng xử phù hợp giới quyết định-Đọc sáng tạo-Thảo luận về ý nghĩa câu chuyện-Tự bộc lộ HS suy nghĩ, tự rút ra bài học cho mình27Tập làm văn Tập viết đoạn đối thoại; phân vai đọc, diễn màn kịch-Thể hiện sự tự tinđối thoại hoạt bát, tự nhiên, đúng mục đích, đúng đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.-Kĩ năng hợp tác có hiệu quả để hoàn chỉnh màn duy sáng tìm, kích thích suy nghĩ sáng tạo của HS-Trao đổi trong nhóm nhỏ-Đóng vai2830Tập đọc Thuần phục sư tử-Tự nhận hiện sự tự tin Trình bày ý kiến, quan điểm cá nhân.-Giao tiếp-Đọc sáng tạo-Gợi tìm-Trao đổi về ý nghĩa của câu chuyện-Tự bộc lộnói điều HS suy nghĩ, thấm thía 2935Ôn tập cuối HKIITiết 3Lập bảng thống kê-Thu thập, xử lí thông tin lập bảng thống quyết định lựa chọn phương ánĐối thoại với thuyết trình viên về ý nghĩa của các số liệu30Ôn tập cuối HKIITiết 4Viết biên bản cuộc họp -Ra quyết định/ giải quyết vấn lí thông tin-Trao đổi cùng bạn để góp ý cho biên bản cuộc họp mỗi HS tự làm.-Đóng vai33
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung và địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn tiếng Việt 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNỘI DUNG VÀ ĐỊA CHỈ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 5 Trong việc giáo dục KNS cho HS có thể thực hiện trong bất cứ giờ học nào. Các nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong môn Tiếng Việt nêu dưới đây chỉ là những ví dụ tiêu biểu để hướng dẫn GV khai thác một số KNS có trong nội dung dạy học hoặc bằng cách thức tổ chức các hoạt động dạy học tăng cường thực hành, luyện tập các KNS cho học sinh. TT Tuần Tên bài học Các KNS cơ bản được giáo dục Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng 1 2 Tập làm văn Luyện tập làm báo cáo thống kê -Thu thập, xử lí thông tin. -Hợp táccùng tìm kiếm số liệu, thông tin. -Thuyết trình kết quả tự tin. -Xác định giá trị -Phân tích mẫu -Rèn luyện theo mẫu -Trao đổi trong tổ -Trình bày một phút 2 4 Tập đọc Những con sếu bằng giấy -Xác định giá trị -Thể hiện sự cảm thôngbày rỏ sự chia sẻ, cảm thông với những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại -Thảo luận nhóm -Hỏi đáp trước lớp -Đóng vai xử lí tình huống 3 Kể chuyện Tiếng vĩ cầm ở Mĩ Lai -Thể hiện sự cảm thôngcảm thông với những nạn nhân của vụ thảm sát Mĩ Lai, đồng cảm với những hành động dũng cảm của những người Mĩ có lương tri -Phản hồi/lắng nghe tích cực Kể chuyện sáng tạo -Trao đổi về ý nghĩa câu chuyên. -Tự bộc lộ 4 5 Tập làm văn Luyện tập làm báo cáo thống kê -Tìm kiếm và xử lí thông tin. -Hợp táccùng tìm kiếm số liệu, thông tin. -Thuyết trình kết quả tự tin. -Phân tích mẫu -Rèn luyện theo mẫu -Trao đổi trong nhóm tổ -Trình bày một phút 5 6 Tập làm văn Luyện tập làm đơn -Ra quyết định làm đơn trình bày nguyện vọng. -Thể hiện sự cảm thông chia sẻ, cảm thông với nỗi bất hạnh của những nạn nhân chất độc màu da cam. Phân tích mẫu -Rèn luyện theo mẫu -Tự bộc lộ 6 9 Tập làm văn Luyện tập thuyết trình, tranh luận -Thể hiện sự tự tinnêu được những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, thuyết phục; diễn đạt gãy gọn, thái độ bình tĩnh, tự tin. -Lắng nghe tích cực lắng nghe, tôn trọng người cùng tranh luận. -Hợp tác hợp tác luyện tập thuyết trình tranh luận. Phân tích mẫu -Rèn luyện theo mẫu -Đóng vai -Tự bộc lộ 7 Tập làm văn Luyện tập thuyết trình, tranh luận tiếp -Thể hiện sự tự tinnêu được những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, thuyết phục; diễn đạt gãy gọn, thái độ bình tĩnh, tự tin. -Lắng nghe tích cực lắng nghe, tôn trọng người cùng tranh luận. -Hợp tác hợp tác luyện tập thuyết trình tranh luận. -Đóng vai -Tự bộc lộ -Thảo luận nhóm 8 10 Ôn tập giữa HK I Tiết 1 Lập bảng thống kê -Tìm kiếm và xử lí thông tin kĩ năng lập bảng thống kê. -Hợp táckĩ năng hợp tác tìm kiếm thông tin để hoàn thành bảng thống kê. -Thể hiện sự tự tinthuyết trình kết quả tự tin -Trao đổi nhóm -Trình bày 1 phút 9 11 Tập làm văn Luyện tập làm đơn -Ra quyết định làm đơn kiến nghị ngăn chặn hành vi phá hoại môi trường. -Đảm nhận trách nhiệm với cộng đồng -Tự bộc lộ -Trao đổi nhóm 10 13 Tập đọc Người gác rừng tí hon -Ứng phó với căng thẳng linh hoạt, thông minh trong tình huống bất ngờ. -Đảm nhận trách nhiệm với cộng đồng Thảo luận nhóm nhỏ. -Tự bộc lộ 11 14 Tập làm văn Làm biên bản cuộc họp -Ra quyết định/ giải quyết vấn đề hiểu trường hợp nào cần lập biên bản, trường hợp nào không cần lập biên bản -Tư duy phê phán -Phân tích mẫu -Đóng vai -Trình bày 1 phút 12 Tập làm văn Luyện tập làm biên bản cuộc họp -Ra quyết định/ giải quyết vấn đề -Hợp tác hợp tác hoàn thành biên bản cuộc họp -Trao đổi nhóm 13 16 Tập làm văn Làm biên bản một vụ việc -Ra quyết định/ giải quyết vấn đề -Hợp tác làm việc theo nhóm, hoàn thành biên bản vụ việc Phân tích mẫu -Trao đổi nhóm -Đóng vaitưởng tượng mình là bác sĩ trực phiên cụ Ún trốn viện, lập biên bản vụ việc 14 17 Tập làm văn Ôn tập về viết đơn -Ra quyết định/ giải quyết vấn đề -Hợp tác làm việc theo nhóm, hoàn thành biên bản vụ việc -Rèn luyện theo mẫu 15 18 Ôn tập cuối HK I Tiết 1 Lập bảng thống kê -Thu thập xử lí thông tinlập bảng thống kê theo yêu cầu cụ thể. -Kĩ năng hợp tác làm việc nhóm, hoàn thành bảng thống kê -Trao đổi nhóm nhỏ 16 Ôn tập cuối HK I Tiết 2 Lập bảng thống kê -Thu thập xử lí thông tinlập bảng thống kê theo yêu cầu cụ thể. -Kĩ năng hợp tác làm việc nhóm, hoàn thành bảng thống kê -Trao đổi nhóm nhỏ 17 Ôn tập cuối HK I Tiết 5 Viết thư -Thể hiện sự cảm thông. -Đặt mục tiêu -Rèn luyện theo mẫu 18 20 Tập làm văn Lập chương trình hoạt động -Hợp tácý thức tập thể, làm việc nhóm, hoàn thành chương trihf hoạt động. -Thể hiện sự tự tin. -Đảm nhận trách nhiệm -Rèn luyện theo mẫu -Thảo luận nhóm nhỏ -Đối thoại với các thuyết trình viên 19 21 Tập đọc Trí dũng song toàn Tự nhận thức nhận thức được trách nhiệm công dân của mình, tăng thêm ý thức tự hào, tự trọng, tự tôn dân tộc. -Tư duy sáng tạo -Đọc sáng tạo -Gợi tìm -Trao đổi, thảo luận -Tự bộc lộbày tỏ sự cảm phục Giang Văn Minh; nhận thức của mình 20 Tập làm văn Lập chương trình hoạt động -Hợp tácý thức tập thể, làm việc nhóm, hoàn thành chương trình hoạt động. -Thể hiện sự tự tin. -Đảm nhận trách nhiệm. -Trao đổi cùng bạn đê góp ý cho chương trình hoạt động Mỗi HS tự viết -Đối thoạiVới các thuyết trình viên về chương trình đã lập 21 23 Tập làm văn Lập chương trình hoạt động -Hợp tácý thức tập thể, làm việc nhóm, hoàn thành chương trình hoạt động. -Thể hiện sự tự tin. -Đảm nhận trách nhiệm. -Trao đổi cùng bạn đê góp ý cho chương trình hoạt động Mỗi HS tự viết -Đối thoạiVới các thuyết trình viên 22 25 Tập làm văn Tập viết đoạn đối thoại; phân vai đọc, diễn màn kịch -Thể hiện sự tự tinđối thoại tự nhiên, hoạt bát, đúng mục đích, đúng đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. -Kĩ năng hợp tác hợp tác để hoàn chỉnh màn kịch -Gợi tìm, kích thích suy nghĩ sáng tạo của HS. -Trao đổi trong nhóm nhỏ. -Đóng vaibộc lộ bản thân 23 26 Tập làm văn Tập viết đoạn đối thoại; phân vai đọc, diễn màn kịch -Thể hiện sự tự tinđối thoại tự nhiên, hoạt bát, đúng mục đích, đúng đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. -Kĩ năng hợp tác hợp tác để hoàn chỉnh màn kịch -Gợi tìm, kích thích suy nghĩ sáng tạo của HS. -Trao đổi trong nhóm nhỏ. -Đóng vai 24 29 Tập đọc Một vụ đắm tàu -Tự nhận thức nhận thức về mình, về phẩm chất cao thượng. -Giao tiếp, ứng xử phù hợp. -Kiểm soát cảm xúc. -Ra quyết định -Đọc sáng tạo -Gợi tìm -Trao đổi, thảo luận -Tự bộc lộsự thấm thía với ý nghĩa của bài đọc; tự nhận thức những phẩm chất về giới 25 Kể chuyện Lớp trưởng lớp tôi -Tự nhận thức. -Giao tiếp, ứng xử phù hợp. -Tư duy sáng tạo -Lắng nghe, phản hồi tích cực -Kể lại sáng tạo câu chuyện theo lời nhân vật -Thảo luận về ý nghĩa câu chuyện -Tự bộc lộ HS suy nghĩ, tự rút ra bài học cho mình 26 Tập đọc Con gái -Kĩ năng tự nhận thcs Nhận thức về sự bình đẳng nam nữ. -Giao tiếp, ứng xử phù hợp giới tính. -Ra quyết định -Đọc sáng tạo -Thảo luận về ý nghĩa câu chuyện -Tự bộc lộ HS suy nghĩ, tự rút ra bài học cho mình 27 Tập làm văn Tập viết đoạn đối thoại; phân vai đọc, diễn màn kịch -Thể hiện sự tự tinđối thoại hoạt bát, tự nhiên, đúng mục đích, đúng đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. -Kĩ năng hợp tác có hiệu quả để hoàn chỉnh màn kịch. -Tư duy sáng tạo. -Gợi tìm, kích thích suy nghĩ sáng tạo của HS -Trao đổi trong nhóm nhỏ -Đóng vai 28 30 Tập đọc Thuần phục sư tử -Tự nhận thức. -Thể hiện sự tự tin Trình bày ý kiến, quan điểm cá nhân. -Giao tiếp -Đọc sáng tạo -Gợi tìm -Trao đổi về ý nghĩa của câu chuyện -Tự bộc lộnói điều HS suy nghĩ, thấm thía 29 35 Ôn tập cuối HKII Tiết 3 Lập bảng thống kê -Thu thập, xử lí thông tin lập bảng thống kê. -Ra quyết định lựa chọn phương án Đối thoại với thuyết trình viên về ý nghĩa của các số liệu 30 Ôn tập cuối HKII Tiết 4 Viết biên bản cuộc họp -Ra quyết định/ giải quyết vấn đề. -Xử lí thông tin -Trao đổi cùng bạn để góp ý cho biên bản cuộc họp mỗi HS tự làm. -Đóng vai
Kỹ năng sống lớp 5 là một trong những môn học trong chương trình học lớp 5. Đây là một môn học mới được thêm vào giảng dạy trong thời gian gần đây. Môn học được ưa thích của nhiều học sinh và phụ huynh vì có nhiều lợi ích. Giúp học sinh biết cách ứng xử trong thực tế và có những kỹ năng cơ bản trong cuộc sống mà không phải các môn toán, tiếng việt lớp 5 có thể đem lại. Từ đó ngày càng hoàn thiện bản thân hơn. Tổng quan về tài liệu Tài liệu dưới đây là một bộ giáo án không chỉ hữu ích đối với các giáo viên lớp 5. Mà tài liệu còn có thể dùng cho các bậc phụ huynh tham khảo giống như các giáo án lớp 5 khác. Bộ giáo án được trình bày khá là chi tiết theo từng tiết học. Các mục tiêu cần trong các tiết học được ví dụ qua các tình huống. Từ đó giúp các em học sinh lớp 5 dễ dàng hình dung và áp dụng vào thực tế. Bộ giáo án này gồm có 12 bài học. Kết thúc chương trình học trong giáo án, học sinh có thể có các kỹ năng cơ bản. Từ đó để xử lý tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Giáo viên hoặc phụ huynh có thể dựa vào các mục tiêu của từng bài để đánh giá tình hình học tập của các em học sinh qua từng ngày. Tầm quan trọng của giáo án kỹ năng sống lớp 5 Học sinh lớp 5 có thể nói là đã hiểu phần lớn các vấn đề trong cuộc sống. Do đó rèn luyện kỹ năng sống cho các em học sinh là rất quan trọng. Giúp các em định hướng được hành động của bản thân. Làm được các việc tốt hàng ngày, cư xử tốt với mọi người. Do đó các giáo viên cần có một bộ giáo án kỹ năng sống chi tiết và đầy đủ. Từ đó dễ dàng hướng dẫn các em cũng như đánh giá được tình hình học tập của các em học sinh lớp 5. Tải tài liệu miễn phí ở đây Theo Băng Giá
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt MỤC I 1 2 3 4 5 II 1 2 3 III 1 2 NÔÔI DUNG MỤC LỤC Phần mở đầu Lý do chọn đề tài Mục tiêu, nhiê m ê vụ của đề tài Đối tượng nghiên cứu Giới hạn của đề tài Phương pháp nghiên cứu Phần nô Ôi dung Cơ sở lý luâ ên Thực trạng vấn đề nghiên cứu Nô êi dung và hình thức của giải pháp Phần kết luâ Ôn, kiến nghi Kết luâ ên Kiến nghi Tài liê Ôu tham khảo TRANG 1 2 2 3 4 4 4 4 4 6 10 25 25 26 28 I. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài. Để đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Chính vì vâ êy mà Bộ GD và ĐT đã đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn bởi kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 1 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt tình huống của cuộc sống. Có thể nói kỹ năng sống chính là nhip cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại người thiếu kỹ năng sống thường bi vấp váp, dễ bi thất bại trong cuộc sống. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cơ chế thi trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chiu đan xen giữa những yếu tố tích cực và tiêu cực một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn đinh; hai là những em sống trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái. Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kỹ năng sống. Giáo dục kỹ năng sống càng trở nên cấp thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh. Bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá tri nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bi lôi kéo, kích động,… Ở bậc tiểu học, các môn học vừa cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu về văn hoá,… vừa cung cấp cho học sinh những tri thức sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi đạo đức, để từ đó giúp học sinh hình thành kỹ năng sống. Chính vì vậy việc rèn kỹ năng sống ở bậc tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng mà người làm công tác giáo dục cần quan tâm. Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục - Đào tạo chủ trương dạy kỹ năng sống là một trong những tiêu chí đánh giá “Trường học thân thiện - học sinh tích cực.” Trên tinh thần đó, bản thân nhận thấy rằng chính ở dưới mái trường các em học được nhiều điều hay, lẽ phải. Và nhà trường trở nên là ngôi nhà thân thiện, học sinh tích cực học tập để thành người tài xây dựng đất nước, có khả năng hội nhập cao, từng bước trở thành công dân toàn cầu. Đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng đối với các thầy cô giáo. Với học sinh tiểu học, đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nhân cách cho các em, giúp các em có một kỹ năng sống tốt cho tương lai sau này. Giáo dục kỹ năng sống đã được lồng ghép vào các môn học ở bậc tiểu học. Tuy nhiên, để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không chỉ từ các bài giảng. Học để tự tin, tự lập, tự thích ứng với môi trường thế giới xung quanh. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hiê ên nay được đông đảo Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 2 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt phụ huynh và xã hô êi quan tâm. Bởi nhiều ý kiến cho rằng, các trường học đã quá nặng về dạy kiến thức, ít quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dẫn đến có một số học sinh trong các trường chưa có kĩ năng sống như ứng xử, giao tiếp còn rụt rè, hành vi, lối sống đạo đức thiếu chuẩn mực dẫn đến nhiều tê ê nạn xã hô êi đáng thương tâm xảy ra. Vậy làm thế nào để chúng ta giáo dục kỹ năng sống cho học sinh? Tôi nghĩ có nhiều phương pháp, nhiều cách thức để thực hiện việc này nhưng việc giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh được thể hiện rõ nét nhất trong môn Tiếng Việt. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng sử dụng Tiếng Việt nghe, nói, đọc, viết, thể hiện ưu thế của Tiếng Việt là kỹ năng giao tiếp, sau đó là kỹ năng nhận thức, ra quyết đinh, hợp tác, ứng xử, … Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi quyết đinh lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học Trưng Vương” để góp một phần nhỏ vào việc thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường và thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ trên cơ sở tiếp thu được các kỹ năng sống đầy đủ. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Mục tiêu - Đề ra mô êt số biê ên pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Viê êt; - Giúp HS ý thức được giá tri của bản thân trong mối quan hệ xã hội; Hiểu biết về thể chất, tinh thần của mình; Có hành vi, thói quen ứng xử có văn hoá và chấp hành pháp luật…; - Giúp học sinh có kỹ năng sống trong học tập và trong cuộc sống như mạnh dạn, tự tin và trở thành những con người có văn hóa phù hợp với thời đại mới; - Nâng cao giá tri kỹ năng sống cho học sinh, nâng cao giá tri văn hóa nhà trường; - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh; - Tăng cường được sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo môi trường thuận lợi để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài; - Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kỹ năng sống; - Phân tích, đánh giá thực trạng mà đề tài đã đă êt ra; - Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Viê êt ở trường Tiểu học Trưng Vương; - Rút ra bài học kinh nghiê êm trong công tác giáo dục kỹ năng sống. 3. Đối tượng nghiên cứu. Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 3 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt - Mô êt số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Viê êt để giáo dục học sinh có những thái độ, phẩm chất, kỹ năng sống phù hợp. 4. Giới hạn của đề tài. - Tập trung nghiên cứu đề tài “Một số biê ên pháp giáo dục kỹ năng sống của học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt” tại trường Tiểu học Trưng Vương, ở lớp 5A, năm học 2015 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu. a Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luâ ên - Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu; - Phương pháp khái quát hoá các nhâ nê đinh đô êc lâ pê . b Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra; - Phương pháp quan sát; - Phương pháp thực hành luyện tập; - Phương pháp khảo nghiê êm, thử nghiê êm. II. Phần nô Ôi dung 1. Cơ sở lý luận Thực hiện Quyết đinh số 2994/QĐ-BGD và ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học; Thực hiện Chỉ thi của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2015-2016; Dựa trên cơ sở những đinh hướng của đợt tập huấn tăng cường giáo dục kỹ năng sống trong các môn học của Bộ cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông. Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, kỹ năng, giá tri cá nhân thích hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của HS, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân, rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; có thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khoẻ, ý thức bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội. Kỹ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến lúc được học kỹ năng sống Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 4 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt một con người mới có những kỹ năng sống đầu tiên. Chính cuộc đời, những trải nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp con người có được bài học quý giá về kỹ năng sống. Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành công hơn. Kỹ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng thành cũng vẫn cần học kỹ năng sống. Ở lứa tuổi lớp 5, học sinh có những nhận biết nhất đinh về thế giới xung quanh, biết đánh giá nhận xét sự việc xảy ra quanh mình. Các em đã có sự phát triển về trí tuệ, tâm hồn, các em thích quan sát mọi vật xung quanh. Khả năng tư duy cụ thể nhiều hơn khả năng khái quát hoá, về tình cảm các em rất nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Các em dễ xúc động và bắt đầu biết mơ ước có trí tưởng tượng phong phú. Thích nghi lại các vấn đề mà mình đã quan sát được và có thể có khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng sống đã được đề cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao. Qua thực tế giảng dạy ở lớp 5 Trường TH Trưng Vương, bản thân tôi thấy kỹ năng sống của đa số học sinh chưa cao, phần lớn các em có nhâ nê xét, đánh giá về sự viê êc nhưng chưa có thái đô ê và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực. Học sinh còn rụt rè chưa mạnh dạn thể hiê ên kỹ năng của bản thân. Các em còn ngại nói, ngại đứng dâ êy trả lời, khả năng tự học, tự tìm tòi còn hạn chế. Chính vì vâ êy mà viê êc rèn kỹ năng sống cho học sinh là vấn đề cần quan tâm. Để nâng cao kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, với cương vi là người giáo viên chủ nhiê êm, bản thân hết sức băn khoăn và trăn trở, luôn đặt trong đầu câu hỏi Làm thế nào để nâng cao kỹ năng sống cho học sinh? Làm thế nào để học sinh biết cách vận dụng kỹ năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với mong muốn góp phần vào việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ngày càng tốt hơn nên bản thân chọn đề tài “ Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Viê tê ở trường Tiểu học Trưng Vương”. Vấn đề mà chắc hẳn không chỉ riêng bản thân mà rất nhiều đồng nghiê êp khác quan tâm suy nghĩ là làm sao học sinh của mình có những kỹ năng sống tốt, trở thành những con người tốt, có ích cho xã hội. Đây cũng là một vấn đề mà phụ huynh và xã hội hết sức quan tâm. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo; Ban giám hiệu nhà trường; sự giúp đỡ của đồng nghiệp và cha mẹ học sinh; Là người trực tiếp giảng dạy và có kinh nghiệm chủ nhiệm khối lớp 5 nhiều năm liền. Tôi luôn tận tụy với nghề, thích học hỏi, tìm tòi sáng tạo; Đô êi ngũ cán sự lớp là những thành viên khá tích cực, ham hoạt đô nê g; Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 5 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Bên cạnh đó, đại đa số học sinh chăm ngoan, hiếu học. Các em gắn bó, xem lớp học là ngôi nhà thứ hai của mình nên có thái độ tích cực và hợp tác. Có kỹ năng vận dụng kiến thức học được vào thực tế cuộc sống; Được sự quan tâm giúp đỡ của hội cha mẹ học sinh lớp 5A và hầu hết các phụ huynh cũng đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của giáo dục, đặc biệt là giáo dục ở bậc Tiểu học – bậc học nền tảng cho quá trình học của con em mình. Họ đã có ý thức tự giác, thái độ tích cực trong việc giáo dục con em mình và kết hợp với nhà trường để giáo dục học sinh. Bên cạnh những thuâ ên lợi thì viê êc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn có những khó khăn như sau Các em học sinh tiểu học còn nhỏ dại, đặc điểm tâm lí, nhận thức, ngôn ngữ của các em chưa đạt tới đỉnh. Kỹ năng sống còn hạn chế, chưa có khả năng tự lập cho bản thân, chưa biết cách phòng vệ trước những tệ nạn xã hội. Các em chưa có các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống của mình. Một số em nhà ở xa trường học nên việc thực hiện nội quy trường, lớp của các em còn hạn chế. Một số học sinh thiếu thốn tình cảm như chỉ ở với mẹ hoặc bố, hay ở với ông bà, cha mẹ làm ăn xa nên các em không được quan tâm, giáo dục toàn diện như các bạn cùng trang lứa, có em còn có những biểu hiện mặc cảm tự ti, không dám hòa mình trong mọi hoạt động chung của lớp. Đa số các em còn hiếu động, suy nghĩ chưa sâu sắc. Học sinh chưa có động cơ tự học tập, thiếu hứng thú, chưa thấy lợi ích của việc học, chưa có thói quen và kỹ năng lao động trí óc. Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng vô êi trong viê êc dạy con; họ chỉ chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm toán thì lo lắng một cách thái quá. Đồng thời lại chiều chuô nê g con cái khiến trẻ không có kỹ năng tự phục vụ, chỉ chú ý đến khâu dạy, không chú ý đến con mình ăn, uống như thế nào, trẻ có biết sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống hay không? Và vì sao chúng ta cần những đồ dùng, vật dụng đó? Những đồ dùng đó để làm gì? Về phía giáo viên, thực tế, lâu nay GV chỉ tập trung dạy kiến thức văn hóa mà chưa có thói quen dạy thêm kỹ năng sống cho HS nên khi thực hiện dạy lồng ghép còn có phần lúng túng. Ở một số bài, thời gian giảng dạy trong 1 tiết là 35 phút nhiều khi không đủ. Vì thế, khi dạy lồng ghép kỹ năng sống vào môn học thì GV phải chọn những phương pháp lồng ghép thích hợp để tránh “cháy” giáo án và nặng thêm nội dung cho bài học. Một số phụ huynh học sinh vì lí do điều kiện kinh tế còn khó khăn, bươn chải cuộc sống đi làm xa như đi làm ở Malaixia, Đài Loan, Thành phố Hồ Chí Minh… nên chưa quan tâm đến việc học và kĩ năng sống của con em ở nhà cũng như ở trường, việc giáo dục con cái của họ là “Trăm sự nhờ thầy”. Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 6 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Do bố mẹ của các em đều làm nghề nông nên thu nhập của người dân chưa cao dẫn đến đời sống kinh tế còn thấp và mặt bằng dân trí còn thấp nên nhận thức của phụ huynh còn hạn chế. Sự quan tâm giáo dục đạo đức, hành vi ứng xử cho con em chưa đến nơi đến chốn, chưa đúng mức, nhiều phụ huynh còn quan niệm việc giảng dạy và giáo dục học sinh là của giáo viên và nhà trường đảm nhiệm. Việc này đồng nghĩa với việc khoán trắng trọng trách cho người giáo viên. Bên cạnh những thuâ nê lợi và khó khăn thì viê êc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn có những thành công như Sau những tiết học Tiếng Việt, tôi thấy học sinh trong lớp có hứng thú, tích cực học tập. Tôi đã đạt được kết quả khả quan. Các kĩ năng sống cần thiết được hình thành Học sinh biết vâng lời và yêu quý thầy cô giáo, luôn tự hoàn thành các nhiệm vụ học tập, nề nếp tốt, lao động vệ sinh trường lớp sạch sẽ, chấp hành tốt mọi nội quy của trường của lớp đề ra, không còn đối tượng học sinh cá biệt, tập thể học sinh biết thương yêu đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ đặc biệt các em tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp, mạnh dạn trao đổi ý kiến, chia sẻ và hợp tác trong mọi công việc chung của lớp. Chính vì thể lớp tôi là một lớp luôn dẫn đầu trong khối về mọi hoạt động, phong trào. Tiết học đa dạng, phong phú về hình thức tổ chức, nội dung luôn mới mẻ và cập nhật những vấn đề mà lứa tuổi các em quan tâm nên bản thân các em rất thích thú và tích cực, hứng thú học tập. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động * Về phía giáo viên Trong thực tế hiện nay, việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kĩ năng sống cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Mặc dù GV đã được tiếp cận về nội dung lồng ghép giáo dục kĩ năng sống của Bộ Giáo dục và mỗi giáo viên đều được tập huấn về cách dạy và rèn kĩ năng sống cho học sinh nhưng nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kĩ năng sống cho học sinh trong mỗi tiết học là gì? Vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ nên không thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn kỹ năng sống cho học sinh. Hoặc nếu có xem giáo trình của BGD đã ban hành thì các kỹ năng sống trong các môn học nói chung và môn Tiếng Viê êt nói riêng giáo viên còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động học tập, sử dụng phương pháp và hình thức dạy học thích hợp để giáo dục các kĩ năng đó. Trong quá trình giáo dục học sinh, giáo viên chưa thường xuyên chú ý phân loại các đối tượng, chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh, chưa quan tâm nhiều đến điều kiện gia đình của từng học sinh - Việc rèn kỹ năng sống qua việc tích hợp vào các môn học nói chung và môn Tiếng Viê êt nói riêng còn hạn chế, thời gian ít. - Các hoạt động ngoại khoá như văn nghệ, thể dục, thể thao, hoạt động Đội chưa được chú trọng đúng mức để nhằm phát huy tính hiệu quả của nó trong việc Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 7 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt nâng cao giá tri giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. - Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh còn ít, việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên chưa nhiều, chưa phát huy được tinh thần tự tìm tòi sang tạo trong học tập cho học sinh. * Về phía học sinh - Trong lớp học ít nhiều vẫn còn có hiện tượng học sinh cãi nhau, chửi nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể lớp… Mô êt số em còn khá rụt rè chưa quen với cách học cũng như chưa mạnh dạn bày tỏ ý kiến với cô giáo và các bạn. Khi phát biểu các em nói không rõ ràng, trả lời trống không, không tròn câu và ít nói lời cảm ơn, xin lỗi với cô, bạn bè… Nhiều em đến trường tỏ ra nói nhiều vì ở nhà các em không có người trò chuyện, chia sẻ ... - Đa số học sinh chưa có nhận thức đúng về ý thức tự giác, tích cực trong học tập, chưa có ước mơ hoài bảo, kỹ năng diễn đạt trình bài trước đám đông, kỹ năng hợp tác, kỹ năng ra quyết đinh cho bản thân,… còn hạn chế, một số học sinh ứng xử với nhau chưa thật sự có văn hóa…. - Bên cạnh đó các trò chơi vô bổ như điện tử cũng như những phim ảnh không lành mạnh đã trực tiếp tác động làm ảnh hưởng không ít đến việc học tập cũng như kĩ năng sống của các em. * Về phía các bậc cha mẹ học sinh Công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiê ên dạy các em các kỹ năng sống cơ bản chưa nhiều. Hơn nữa cha mẹ học sinh còn mải đi làm lo kinh tế gia đình chưa dành nhiều thời gian quan tâm đến con em mình mà tất cả việc học tập của con em là do các cô giáo và nhà trường. Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các kỹ năng sống do sự hạn chế của giáo dục gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội và cuộc sống xung quanh học sinh là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong ứng xử với tình huống thực của cuộc sống. Kỹ năng sống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kĩ năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, kỹ năng, giá tri cá nhân thích hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục kỹ năng sống là làm thay đổi hành vi của học sinh, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững. Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 8 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Kỹ năng sống là cái có sau những trải nghiệm thực tế nên việc lồng ghép này sẽ không dừng lại ở mức giảng dạy lý thuyết mà sẽ cụ thể hóa thành từng trường hợp, hoàn cảnh và yêu cầu học sinh xử lý. Thực trạng việc rèn kỹ năng sống cho học sinh ở trường Tiểu học Học tập không chỉ dừng lại ở việc nhận thức các tri thức khoa học thuần túy mà còn được hiểu là mọi tri thức về thế giới trong đó có cả những mối quan hệ, cách thức ứng xử với môi trường xung quanh. Kỹ năng sống là một trong những vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Chương trình học hiện nay đang gặp phải nhiều chỉ trích do quá nặng nề về kiến thức trong khi những tri thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bi thiếu vắng. Hơn nữa, người học đang chiu nhiều áp lực về học tập khiến cho không còn nhiều thời gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều này dẫn đến sự “xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi với những vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Mặc dù ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kỹ năng sống đã được đề cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao. Trong những năm gần đây, toàn ngành đã chú trọng đến công tác đổi mới nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển mà xã hội đặt ra. Một số giáo viên còn chú trọng vào việc trang bi kiến thức cho học sinh mà xem nhẹ việc rèn luyện kỹ năng ứng xử, kỹ năng thực hành cho học sinh. Còn một số quan điểm lệch lạc chỉ nên tập trung vào việc học các môn học chính thức trong chương trình mà xem nhẹ công tác giáo dục cho các em ý thức công dân, tinh thần đoàn kết và các kỹ năng sống thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Điều này đã dẫn đến tình trạng kỹ năng sống của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kỹ năng tốt. Còn phần lớn các em có nhận xét, đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực, thể hiện thái độ, tình cảm trong quá trình giao tiếp với thầy cô giáo còn rụt rè, với bạn bè trong lớp chưa tình cảm tự tin, cũng có khi một số học sinh do học được cách nói năng của người lớn trong gia đình chưa đúng mực nên nói năng chưa khiêm nhường. Học sinh thể hiện kỹ năng sống còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kỹ năng của bản thân. Các em còn ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi còn nhiều hạn chế, nhút nhát. Ngoài ra, đội ngũ giáo viên cũng chưa được đào tạo cơ bản để dạy về kỹ năng sống trong từng môn học, từng bài giảng. Thêm vào đó, chính các em học sinh cũng chưa có nhận thức đầy đủ và ý thức trau dồi kỹ năng sống, chưa tích cực chủ động tham gia các họat động trải nghiệm để tạo lập, rèn luyện kỹ năng sống. Để các em bộc lộ được những kỹ năng của bản thân, bản thân tổ chức cho các em tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khoá như “Đố vui để học”, “Trò chơi học Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 9 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt tập” nhằm phát huy tính tích cực học tập của các học sinh. Qua đó học sinh có điều kiện học mà vui, vui mà học giảm bớt đi sự căng thẳng. Như vậy, việc rèn kỹ năng sống thông qua các môn học, hoạt động ngoài giờ lên lớp nói chung và môn Tiếng Viê êt nói riêng là một trong những nội dung quan trọng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Và cần được tổ chức một cách thường xuyên, hiệu quả. Từ cơ sở và thực tiễn trong quá trình nghiên cứu tôi đã tìm ra một số biện pháp giúp giáo viên rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học có tính khả thi sau. 3. Nô êi dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp Đối với tâm sinh lý trẻ em bậc tiểu học thì có nhiều kỹ năng quan trọng mà trẻ cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá. Thực tế kết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng quan trọng nhất trẻ phải học vào thời gian đầu của năm học chính là những kỹ năng sống như sự hợp tác, tự kiểm soát, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp. Việc xác đinh được các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ . Nghiên cứu kỹ nội dung, chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 nói riêng để nắm chắc kiến thức và kỹ năng của môn học, cũng như kỹ năng sống mà HS cần được học và tiếp cận. Từ đó, tuỳ từng bài cụ thể, nội dung cụ thể để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức và các kĩ thuật dạy học tích cực thích hợp các hoạt động học tập và giáo dục lồng ghép kỹ năng sống cho HS, giúp các em có thể thực hành kỹ năng sau khi tiếp cận. Ngoài ra, trong khi giảng dạy kiến thức và giáo dục lồng ghép kỹ năng sống, cần có sự khuyến khích kip thời khi HS có tiến bộ dù chỉ là một tiến bộ rất nhỏ để khích lệ học sinh tham gia các hoạt động một cách tích cực và có đủ tự tin thể hiện khả năng của mình trước lớp. b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp. Môn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi hơn cả vì bản thân nội dung bài học buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kỹ năng như thu thâ êp, xử lí thông tin; hợp tác; xác đinh giá tri; thể hiê ên sự cảm thông; tư duy sáng tạo, tư duy phê phán; giải quyết vấn đề.... Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kỹ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kỹ năng sống cần thiết. Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 10 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Để áp dụng một số biện, giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Viê êt ở trường TH Trưng Vương có hiệu quả, tôi đi sâu vào 4 nội dung chính sau đây -Tìm hiểu nội dung giáo dục kỹ năng sống và đia chỉ trong chương trình sách giáo khoa môn Tiếng Viê êt lớp 5; - Xác đinh nội dung giáo dục kỹ năng sống cho HS trong môn Tiếng Viê êt lớp 5; - Xây dựng góc Tiếng Việt; - Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiê ên dạy các em các kỹ năng sống cơ bản; Tìm hiểu nội dung giáo dục kỹ năng sống và địa chỉ trong chương trình sách giáo khoa môn Tiếng viê êt lớp 5. Tuần 2 4 5 6 9 10 Môn học Tên bài dạy Các kỹ năng sống cần đạt - Thu thâ êp, xử lí thông tin Tâ êp làm văn Luyê ên tâ pê làm báo - Hợp tác cáo thống kê - Thuyết trình kết quả tự tin - Xác đinh giá tri. Tâ êp đọc Những con sếu bằng - Thể hiện sự thông cảm. giấy - Xác đinh giá tri Tiếng vĩ cầm ở Mỹ - Thể hiện sự thông cảm. Kể chuyê ên Lai - Phản hồi / lắng nghe tích cực - Tìm kiếm và xử lí thông tin Tâ êp làm văn Luyê ên tâ pê làm báo - Hợp tác cáo thống kê - Thuyết trình kết quả tự tin Tâ êp làm văn Luyê ên tâ pê làm đơn - Ra quyết đinh - Thể hiện sự thông cảm. Luyê ên tâ êp thuyết - Thể hiê ên sự tự tin Tâ êp làm văn trình, tranh luâ nê - Lắng nghe tích cực - Hợp tác Luyê ên tâ êp thuyết - Thể hiê ên sự tự tin Tâ êp làm văn trình, tranh luâ nê - Lắng nghe tích cực Tiếp theo - Hợp tác Ôn tâ êp giữa HKI - Hợp tác Tâ êp đọc Tiết 1 - Thể hiê ên sự tự tin Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 11 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt 11 13 14 17 - Ra quyết đinh. Tâ êp làm văn Luyê ên tâ pê làm đơn - Đảm nhâ nê trách nhiê êm với cô êng đồng. Người gác rừng tí - Ứng phó với căng thẳng. Tâ êp đọc hon - Đảm nhâ nê trách nhiê êm với cô êng đồng. Làm biên bản cuô êc - Ra quyết đinh / giải quyết vấn đề. Tâ êp làm văn họp - Tư duy phê phán. Luyê ên tâ pê làm biên - Ra quyết đinh / giải quyết vấn đề. Tâ êp làm văn bản cuô êc họp - Hợp tác - Tư duy phê phán. - Ra quyết đinh / giải quyết vấn đề Tâ êp làm văn Ôn tâ pê về viết đơn - Hợp tác làm viê êc nhóm, hoàn thành biên bản vụ viê êc. Tâ êp đọc 18 Tâ êp đọc 20 Ôn tâ êp giữa HKI - Thu thâ êp, xử lí thông tin. Tiết 1 - Kỹ năng hợp tác làm viê êc nhóm, Lâ êp bảng thống kê hoàn thành bảng thống kê. Ôn tâ êp giữa HKI - Thu thâ êp, xử lí thông tin. Tiết 2 - Kỹ năng hợp tác làm viê êc nhóm, Lâ êp bảng thống kê hoàn thành bảng thống kê. Ôn tâ êp giữa HKI - Thể hiê ên sự cảm thông Tâ êp làm văn Tiết 5 - Đă êt mục tiêu Viết thư Lâ pê chương trình - Hợp tác Tâ êp làm văn hoạt đô nê g - Thể hiê ên sự tự tin - Đảm nhâ nê trách nhiê êm. Tâ êp đọc Trí dũng song toàn - Tự nhận thức - Tư duy sáng tạo. 21 Lâ êp chương Tâ êp làm văn hoạt đô nê g 23 Tâ êp làm văn Lâ êp Người thực hiện Ngô Thị Minh chương trình - Hợp tác - Thể hiê ên sự tự tin - Đảm nhâ nê trách nhiê êm. - Hợp tác trình - Thể hiê ên sự tự tin - Trang 12 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt 25 26 29 35 hoạt đô nê g Tâ êp viết đoạn đối Tâ êp làm văn thoại; phân vai đọc, diễn màn kich Tâ êp viết đoạn đối Tâ êp làm văn thoại; phân vai đọc, diễn màn kich - Đảm nhâ nê trách nhiê êm. - Thể hiê ên sự tự tin. - Kỹ năng hợp tác. - Thể hiê ên sự tự tin. - Kỹ năng hợp tác. - Tự nhâ ên thức Tâ êp đọc Mô êt vụ đắm tàu - Giao tiếp, ứng xử phù hợp. - Kiểm soát cảm xúc. - Ra quyết đinh. - Tự nhâ ên thức Kể chuyê ên Lớp trưởng lớp tôi - Giao tiếp, ứng xử phù hợp. - Tư duy sáng tạo. - Lắng nghe, phản hồi tích cực. - Kỹ năng tự nhận thức Tâ êp đọc Con gái - Giao tiếp, ứng xử phù hợp giới tính. - Ra quyết đinh - Thể hiê ên sự tự tin. Tâ êp làm văn Tâ êp viết đoạn đối - Kỹ năng hợp tác có hiê êu quả để thoại; phân vai đọc, hoàn chỉnh màn kich. diễn màn kich - Tư duy sáng tạo. Ôn tâ pê cuối HKII Tâ êp đọc Tiết 3 Lâ êp bảng thống kê Tâ êp làm văn Ôn tâ pê cuối học kì II Tiết 4 Viết biên bản cuô cê họp - Thu thâ êp, xử lí thông tin Lâ pê bảng thống kê. - Ra quyết đinh. - Ra quyết đinh. - Xử lí thông tin Xác định nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong môn Tiếng Viê êt lớp 5. * Kỹ năng thể hiện sự tự tin Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân, tin rằng mình có thể trở thành người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghi lực để hoàn thành nhiệm vụ; Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 13 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp các nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc đưa ra quyết đinh và giải quyết vấn đề, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống; Kỹ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết đinh, đảm nhận trách nhiệm. Ví dụ Khi dạy Tập làm văn các bài “Luyện tập thuyết trình, tranh luâ ên”, “Lâ pê chương trình hoạt đô nê g”, “Tâ êp viết đoạn đối thoại; phân vai đọc, diễn màn kich”… người giáo viên cần tổ chức cho các em đóng vai, đối thoại, tự bô êc lô ê. Sau vài lời khuyến khích đầu tiên, tổ chức cho các em đứng đóng vai, nêu những lí lẽ, dẫn chứng, bày tỏ ý kiến,… Lúc đầu các em có thể rất ái ngại không tự tin khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước lớp nhưng nếu được giáo viên nhập cuộc và kip thời nhắc nhở các em những điều cần chú ý trong khi giao tiếp, cộng thêm một môi trường hòa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, không còn những cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là thái đô ê bình tĩnh, tự tin cùng những câu nói rõ ràng, diễn đạt gãy gọn và linh hoạt hơn trong khi tham gia đóng vai, đối thoại với các thuyết trình viên. *Kỹ năng thể hiện sự cảm thông Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. Ví dụ Khi dạy bài “ Những con sếu bằng giấy” Tôi yêu cầu HS trả lời câu hỏi. + Các bạn nhỏ đã làm gì để giúp đỡ Xa-xa-cô? Tôi yêu cầu HS trả lời câu hỏi. Khuyến khích nhiều em phát biểu theo cách khác nhau. Chẳng hạn Các bạn nhỏ trên khắp thế giới đã gấp những con sếu bằng giấy gửi tới cho Xa-xa-cô. Khi Xa-xa-cô chết các bạn đã quên góp tiền xây tượng đài tưởng nhớ những nạn bi bom nguyên tử sát hại. + Em đã làm được việc gì để tỏ lòng cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ những người nạn nhân bi bom nguyên tử sát hại? Tôi khuyến khích nhiều em phát biểu theo các cách hiểu của các em. Chẳng hạn Chúng tôi gét chiến tranh. Tôi sẽ cùng mọi người đấu tranh xoá bỏ vũ khí hạt nhân. Quên góp tiền, sách vở, quần áo để ủng hô ê những nạn bi bom nguyên tử sát hại.... Ví dụ Khi kể chuyê nê bài “ Tiếng vĩ cầm ở Mĩ Lai ” Tôi yêu cầu HS trả lời câu hỏi + Em đã làm được việc gì để tỏ lòng cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ những nạn nhân của vụ thảm sát Mỹ Lai, đồng cảm với hành đô nê g dũng cảm của những người lính Mỹ có lương tâm? Học sinh tự nói về sự thông cảm, chia sẻ và giúp đỡ người Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 14 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt khác của các nhân vật trong bài. Từ đó giúp học sinh hiểu được cần phải biết quan tâm đến người khác và sẵn sàng giúp đỡ họ. Sau đó, tôi YCHS kể chuyê ên theo nhóm thể hiê ên KNS cảm thông, chia sẻ theo từng đoạn của câu chuyê ên. Hoặc khi dạy Tâ êp làm văn “Luyê Ôn tâ Ôp làm đơn” KNS cần lồng ghép là sự cảm thông HS tự nói về sự chia sẻ, cảm thông với nỗi bất hạnh của nạn nhân chất đô êc màu da đó giúp học sinh hiểu được cần phải biết quan tâm đến người khác và sẵn sàng giúp đỡ họ. * Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết. Kỹ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuốc sống. Khi dạy các bài “Mô Ôt vụ đắm tàu; Lớp trưởng lớp tôi; con gái….” Tôi cho HS nhận xét cách xưng hô của các nhân vật trong truyện, lời lẽ, của các nhân vật khi giao tiếp… Học sinh nhận biết cách xưng hô của các nhân vật trong truyện là đúng thứ bậc, lời nói thể hiện sự thân mật, dễ đạt được mục đích giao tiếp. HS biết thể hiện sự cần thiết phải ứng xử lich sự khi giao tiếp trong cuộc sống. Dù trong mỗi hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, mục đích giao tiếp khác nhau nhưng các em luôn có thể hiện cách ứng xử lich sự để đạt được mục đích giao tiếp và hơn hết là xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh. Có thể là trình bày nguyện vọng của mình với người khác kèm theo cử chỉ, nét mặt, lời nói, ngữ điệu. Có thể lắng nghe tích cực khi người khác nói. Ví dụ Khi học bài “Con gái” Tôi hỏi học sinh + Cuô êc trò chuyện thân mật trình bày nguyện vọng, ý kiến của Mơ với mẹ thì Mơ có thái độ như thế nào? Tôi cho học sinh trả lời ý kiến khác nhau. Sau đó, tôi chốt lại Mơ lắng nghe mẹ nói thể hiê ên sự giao tiếp thứ bâ êc giữa mẹ và con cái. Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 15 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt + Mơ đã ứng xử như thế nào khi bạn Hoan bi rơi xuống nước? Mơ ứng xử phù hợp đã lao xuống để cứu bạn. Ví dụ Sau khi học xong bài “ Mô Ôt vụ đắm tàu” Tôi hỏi HS Em có nhâ ên xét gì về cách giao tiếp của các nhâ nê vâ êt trong bài? Mi-ri-ô là mô êt bạn trai kín đáo, cao thượng đã nhường sự sống cho bạn. Giu-li-ét-ta là mô êt bạn gái tốt bụng, giàu tình cảm biết lo lắng, chăm sóc khi bạn bi thương... Cách giao tiếp giữa các bạn thân mâ êt, gần gũi thể hiê ên những tính cách điển hình của nữ giới và nam giới. Từ những viê êc làm của các nhân vâ êt trong bài mà tôi hướng dẫn học sinh vâ ên dụng vào cuô êc sống. + Ví dụ Khi học xong bài “Lớp trưởng lớp tôi” Tôi hỏi HS + Em có nhâ ên xét gì về cách xưng hô của các bạn trong câu chuyê ên? Các bạn thể hiê ên giao tiếp tự tin, mạnh dạn, thân mâ êt, gần gũi. Tiếp theo, tôi yêu cầu học sinh kể câu chuyê ên theo nhóm có phân vai các nhân vâ êt để các em thể hiê ên được kĩ năng giao tiếp của mình. Cuối cùng, tôi tổ chức cho học sinh thực hành Kĩ năng sống bằng cách cho học sinh thảo luận đóng vai để đưa ra các tình huống xảy ra trong cuộc sống và các cách xử lí tình huống của các nhóm. *Kỹ năng tự nhận thức Kỹ năng tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng các mối quan hệ xã hội; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen… của bản thân mình, quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. Để tự nhận thức đúng về bản thân cẩn phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác. Ví dụ 1 Bài “ Trí dũng song toàn” + Vì sao vua nhà Minh sai người ám hại ông Giang Văn Minh? Tôi yêu cầu HS trả lời câu hỏi. Khuyến khích nhiều em phát biểu theo cách khác nhau. Chẳng hạn Vì vua Minh mắc mưu Giang Văn Minh, phải bỏ lê ê góp giỗ Liễu Thăng nên căm gét ông. Vì thấy Giang Văn Minh không những không chiu nhún nhường trước câu đối của đại thần triều đình, còn dám lấy viê êc quân đô iê cả ba triều đại Nam Hán, Tống và Nguyên đều thảm bại trên sông Bạch Đằng để đối lại, nên vua giâ nê quá sai người ám hại ông…. + Vì sao có thể nói ông Giang Văn Minh là người trí dũng song toàn? Vì Giang Văn Minh vừa mưu trí, vừa bất khuất. Giữa triều đình nhà Minh, ông biết dùng mưu để vua nhà Minh buô êc phải bỏ lê ê góp giỗ Liễu Thăng... Ví dụ 2 Khi dạy bài “Mô Ôt vụ đắm tàu”. Sau khi HS hiểu được hoàn cảnh và mục đích chuyến đi của Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta thì Giu-li-ét-ta chăm sóc Ma-ri-ô như thê nào khi bạn bi thương? Thấy Ma-ri-ô bi sóng lớn â êp tới, xô câ êu ngã dụi, Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 16 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại, quỳ xuống bên bạn, lau máu trên trán bạn, diu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng vết thương cho bạn. Qua đó, cho thấy Giu-li-étta đã tự nhâ ên thức được trách nhiê êm và vai trò của mình khi thấy bạn bi thương. + Quyết đinh nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma-ri-ô nói lên điều gì? Ma-ri-ô có tấm lòng cao thượng, nhường sự sống cho bạn, hi sinh bản thân vì bạn. Qua đó, cho thấy Ma-ri-ô đã tự nhâ ên thức được trách nhiê êm và vai trò của mình khi thấy bạn biết bạn còn bố mẹ. Ví dụ 3 Khi dạy bài “Lớp trưởng lớp tôi ” Em có nhâ ên xét gì về lớp trưởng qua câu chuyê nê ? Vừa học giỏi vừa chu đáo, xốc vác công viê êc của lớp, khiến các bạn nam trong lớp ai cũng nể phục. Sau dó tôi cho HS thực hành Kĩ năng sống đó bằng cách cho HS thực hành “Tự giới thiệu về lớp trưởng lớp mình”. Trong lời giới thiệu HS nêu những điểm mạnh, điểm yếu của lớp trưởng. Ví dụ Học sinh tự nhận xét về chữ viết của bạn, hoặc giới thiệu những khả năng và hạn chế của bạn. Tôi khích lệ để HS tự tin, mạnh dạn khi nói trước cả lớp để học sinh có cơ hội được rèn kĩ năng nói trước tập thể. Ví dụ 4 Khi dạy Bài “Con gái” Sau khi HS nhận biết được những viê êc làm của Mơ như học giỏi, chăm làm, dũng cứu bạn... thì mọi người đã thay đổi cách hiểu chưa đúng của cha mẹ về viê êc sinh con gái. Qua câu chuyê ên này thì chúng ta đã tự nhâ nê thức về sự bình đẳng nam nữ. *Kỹ năng xác đinh giá tri Giá tri là những gì con người cho là quan trọng, có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng đinh hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá tri có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó… Giá tri có thể là giá tri vật chất hoặc giá tri tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế… Giáo dục kĩ năng “Xác đinh giá tri ” ở một số bài trong môn Tiếng Viê êt tôi đã thực hiện như sau Ví dụ Khi dạy bài “Những con sếu bằng giấy” TV5 tập I. Giáo dục kĩ năng sống “Xác đinh giá tri. ” trong bài là HS nhận biết được ý nghĩa của tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống. GV nêu + Tìm những câu các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ tình đoàn kết với Xa-xa-cô? + Các bạn nhỏ đã làm gì để bày tỏ nguyê nê vọng hoà bình? + Theo em, nếu được đứng trước tượng đài, em sẽ nói gì với với Xa-xa-cô? Tôi để nhiều HS được trình bày, sau đó tôi chốt ý đúng và đưa ra câu hỏi, tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi “Câu chuyê ên muốn nói với các em điều gì? GV kết luận để HS nhận thấy Chúng ta đều ghét chiến tranh mà yêu hoà bình. Chỉ Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 17 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt có hoà bình thì cuô êc sống của chúng ta bình yên, có giá tri muốn sống, có khát vọng sống. *Kỹ năng kiểm soát cảm xúc Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh, thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như xử lý cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, quản lý cảm xúc. Một người biết kiềm chế cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giúp ra quyết đinh và giải quyết vấn đề tốt hơn. Kĩ năng xử lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ứng xử với người khác và kĩ năng ứng phó với căng thẳng … Ví dụ Khi học bài “ Mô Ôt vụ đắm tàu” Tôi hỏi HS + Mi-ri-ô đã kiểm soát cảm xúc của mình như thế nào? Mi-ri-ô là mô êt bạn trai kín đáo giấu nỗi bất hạnh của mình, không kể với bạn, cao thượng đã nhường sự sống cho bạn. Từ những viê êc làm của các nhân vâ êt trong bài mà tôi hướng dẫn học sinh vâ ên dụng vào cuô êc sống. *Kỹ năng tư duy sáng tạo Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ. Kĩ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng tượng; biết cách phán đoán và thích nghi, có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng hơn những người khác, không bi bó hẹp vào kinh nghiệm trực tiếp đang trải qua, tư duy minh mẫn và khác biệt. Tư duy sáng tạo là một Kĩ năng sống quan trọng bởi vì trong cuộc sống con người thường xuyên bi đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngẫu nhiên xảy ra. Khi gặp những hoàn cảnh như vậy đòi hỏi chúng ta phải có tư duy sáng tạo để có thể ứng phó một cách linh hoạt và phù hợp. Khi một người biết kết hợp tốt giữa kĩ năng tư duy phê phán và tư duy sáng tạo thì năng lực tư duy của người ấy càng được tăng cường và sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân trong việc giải quyết vấn đề một cách thuận lợi và phù hợp nhất. * Kỹ năng lắng nghe tích cực Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc trình bày của người khác, biết đưa ra ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong qúa trình giao tiếp. Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 18 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Ví dụ Khi dạy Tập làm văn bài “Luyện tập thuyết trình, tranh luâ Ôn”, người giáo viên tổ chức cho các em thuyết trình, tranh luâ ên. Trong quá trình thuyết trình, tranh luâ nê thì các em phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người cùng tranh luâ nê . Ví dụ Khi dạy Kể chuyê Ôn bài “Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai”, Lớp trưởng lớp tôi”. Tôi yêu cầu học sinh kể chuyê nê theo nhóm. Trong quá trình kể chuyê ên thì các em phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người kể. Sau khi lắng nghe bạn kể chuyê nê xong, tôi yêu cùng học sinh nhâ ên xét lời kể, điê êu bô ê, cử chỉ của bạn. Sau khi dạy xong những bài học trên, tôi hướng dẫn học sinh vâ ên dụng kĩ năng sống đó vào thực tế. Đó là các em phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người cùng đối thoại. * Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ. Khi các thành viên trong nhóm có kĩ năng đảm nhận trách nhiệm sẽ tạo được một không khí hợp tác tích cực và xây dựng trong nhóm, giúp giải quyết vấn đề, đạt được mục tiêu chung của cả nhóm, đồng thời tạo sự thoả món và thăng tiến cho mỗi thành viên. Kĩ năng đảm nhận trách nhiêm có liên quan đến kĩ năng tự nhận thức kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng hợp tác và kĩ năng giải quyết vấn đề. *Kỹ năng hợp tác Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Ví dụ Khi dạy Tập làm văn các bài “Luyện tập thuyết trình, tranh luâ ên”, “Lâ pê chương trình hoạt đô nê g”, “Tâ êp viết đoạn đối thoại; phân vai đọc, diễn màn kich”; “Ôn tâ êp về viết đơn; “Lâ êp bảng thống kê”… người giáo viên cần tổ chức cho các em hợp tác với nhau tìm ra lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục để luyê nê tâ pê thuyết trình, tranh luâ ên. Các em hợp tác với nhau tìm kiếm thông tin để hoàn thành bảng thống kê... *Kỹ năng ra quyết đinh Trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình huống, những vấn đề cần giải quyết buộc chúng ta phải lựa chọn, đưa ra quyết đinh hành động. Kĩ năng ra quyết đinh là khả năng của cá nhân biết quyết đinh lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 19 - Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt một cách kip thời. Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyết đinh cho bản thân; không nên trông chờ, phụ thuộc vào người khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết đinh. Để đưa ra quyết đinh phù hợp, chúng ta cần - Xác đinh vấn đề hoặc tình huống mà chúng ra đang gặp phải. - Thu thập thông tin về vấn đề hoặc tình huống đó. - Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/ tình huống đó có. - Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án giải quyết. - Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương án đó. - So sánh giữa các phương án để quyết đinh lựa chọn phương án tối ưu. Kĩ năng ra quyết đinh rất cần thiết trong cuộc sống, giúp con người có đựơc sự lựa chọn phù hợp và kip thời, đem lại thành công trong cuộc sống. Ngược lai, nếu không có kĩ năng ra quyết đinh, con người ta có thể có những quyết đinh sai lầm hoặc chậm chễ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ, đến công việc và cuộc sống của bản thân; đồng thời còn có thể ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những người có liên quan. Để ra quyết đinh một cách phù hợp, cần phối hợp với những KNS khác như kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác đinh giá tri, kĩ năng thu nhập thông tin, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo…Kĩ năng ra quyết đinh là phần rất quan trọng của kĩ năng giải quyết vấn đề. Ví dụ Khi dạy Tập làm văn các bài “Luyện tập làm đơn”; “Làm biên bản cuô êc họp”, “Luyê ên tâ êp làm biên bản cuô êc họp”; “Ôn tâ pê về viết đơn; người giáo viên cần tổ chức cho các em trao đổi, hợp tác cùng ra mô êt quyết đinh, hiểu được trường hợp nào cần lâ pê biên bản; trường hợp nào không cần lâ pê biên bản. *Kỹ năng giải quyết vấn đề Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết đinh lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đó chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết đinh và cần nhiều KNS khác như giao tiếp; xác đinh giá tri; tư duy phê phán; tư duy sáng tạo; tìm kiến sự hỗ trợ, kiên đinh… Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, chúng ta cần Xác đinh rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải, kể cả tìm kiếm thêm thông tin cần thiết. - Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/ tình huống đó có. - Hình dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu ta lựa chọn phương án giải quyết nào đó. - Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu thực hiện phương án giải quyết đó - So sánh các phương án để đưa ra quyết đinh cuối cùng. Người thực hiện Ngô Thị Minh - Trang 20 -
giáo dục kỹ năng sống môn tiếng việt lớp 5