giấy tờ hợp lệ là gì
1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.". Như vậy, thẻ Căn cước công dân được hiểu một cách đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, trong đó phải ghi rõ và có đầy đủ
Sau khi tìm hiểu làm Bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu, NLĐ cần nộp hồ sơ hưởng theo đúng quy trình: Bước 1: NLĐ nộp 01 bộ hồ sơ hưởng TCTN cho Trung tâm dịch vụ việc làm (TTDVVL) nơi NLĐ muốn nhận TCTN theo các
Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH là giấy chứng nhận của các cơ sở y tế dùng để chứng nhận cho các cá nhân và người lao động khi nghỉ việc do bệnh sẽ đảm bảo đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm xã hội. Trong bài viết dưới đây mời bạn đọc hãy cùng Bảo hiểm
Bản sao hợp lệ là bản sao đã đối chiếu với bản chính hoặc bản in khai thác từ Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có xác nhận của cán bộ tiếp nhận hồ sơ; bản sao được cấp từ bản gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trên đây là định nghĩa về bản sao hợp lệ.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là giấy tờ pháp lý chứng minh cho hoạt động của doanh nghiệp. Vậy trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm những nội dung gì? Căn cứ theo Luật doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, nội dung tư vấn doanh nghiệp như sau:
mimpi melihat pohon jambu air berbuah lebat. Xin chào Luật sư 247. Tôi đã tìm được một mảnh đất khá ưng ý để mở quán làm ăn kinh doanh nhưng chủ nhà nói rằng hiện chỉ có “giấy tờ hợp lệ” nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ nhà có nói với tôi rằng đang nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận và nhận được phản hồi từ cơ quan nahf nước có thẩm quyền là chắc chắn được cấp. Tôi có thắc mắc giấy tờ hợp lệ về đất đai gồm những giấy tờ nào? Quy định về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ra sao? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc. Căn cứ pháp lý Luật đất đai năm 2013Nghị định 43/2014/NĐ-CP Giấy tờ hợp lệ là gì? Theo quy định trước đây, “Giấy tờ hợp lệ” là thuật ngữ pháp lý được đề cập đến trong Nghị định số 60/1994/NĐ-CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị để chỉ những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp mà nếu có nó thì chủ nhà, đất được cấp hoặc được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Theo quy định đất đai hiện hành tại Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về các giấy tờ về quyền sử dụng đất để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất thì không sử dụng thuật ngữ này nữa. Giấy tờ hợp lệ về đất đai gồm những giấy tờ nào? Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất 1 Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; 3 Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; Giấy tờ hợp lệ về đất đai gồm những giấy tờ nào? 4 Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; 5 Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; 6 Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất gồm – Bằng khoán điền thổ. – Văn tự đoạn mãi bất động sản gồm nhà ở và đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. – Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. – Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận. – Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp. – Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành. – Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được UBND cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận. 7 Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 có tên người sử dụng đất, cụ thể – Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980. – Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 được bổ sung tại Khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. – Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. – Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho NLĐ trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở nếu có. – Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép. – Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất do UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. – Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. – Bản sao giấy tờ quy định tại mục 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 nêu trên trừ sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 có xác nhận của UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Căn cứ the quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013, Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu – UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. – UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã được cấp giấy chứng nhận mà người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận – Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau + Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. – Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận thực hiện như sau + Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; + Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Mời bạn xem thêm bài viết Mất giấy tờ mua bán đất có được cấp Sổ đỏ không?Cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ hiện nay như thế nào?Các khoản tiền người dân phải nộp khi làm sổ đỏ cho đất không có giấy tờ Thông tin liên hệ Vấn đề “Giấy tờ hợp lệ về đất đai gồm những giấy tờ nào?″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như tìm hiểu về thủ tục hay mức tiền bồi thường thu hồi đất hiện nay… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Câu hỏi thường gặp Không có giấy tờ hợp lệ về đất đai thì có gặp rủi ro gì không?Khi không có giấy tờ hợp lệ về đất đai sẽ không được nhà nước công nhận và bảo vệ; Không thể chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế; Không thể thế chấp; Không có cơ sở giải quyết tranh chấp; Không được đền bù, bồi thường trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật Ý nghĩa của giấy tờ hợp lệ về đất đai như thế nào?Căn cứ để cấp Giấy chứng cứ để không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng cứ xác định loại cứ khi xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, cứ để xác định thẩm quyền nơi nộp đơn khi giải quyết tranh chấp đất đai Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì?Theo như Luật cư trú 2020 tại điều 19 thì công dân có chỗ ở hợp pháp tại tỉnh nào thì đăng kí thường trú tại đó. Thế nên hồ sơ chứng minh nhà đất hợp pháp cũng cần các giấy tờ liên quan đến chỗ ở hợp pháp của người sử dụng đất. Vậy hồ sơ giấy tờ nhà đất gồm những gì? Hồ sơ sẽ bao gồm+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.+ Bản khai nhân khẩu.+ Giấy chuyển hộ khẩu nếu thuộc trường hợp nằm tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú.+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hiện tại là hợp pháp
Một trong những giấy tờ quan trọng nhất khi tiến hành thủ tục hành chính là bản sao hợp lệ. Vậy bản sao hợp lệ là gì? Luật nào áp dụng cho loại văn bản này? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc và làm rõ thông tin về bản sao hợp lệ là gì. Bản sao hợp lệ là gì? Giá trị pháp lý của bản sao hợp lệ Bản sao hợp lệ còn được gọi là giấy tờ có chứng thực được quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐCP. Do đó “Văn bản chứng thực là những giấy tờ, tài liệu, hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của nghị định này”. Các Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung chịu trách nhiệm chứng thực các bản sao, theo các quy định của nghị định trên, dựa trên các bản chính để chứng nhận các bản sao, để xác minh và đóng lại tính xác thực và chính xác của các so sánh với nguyên bản. Có thể kết luận rằng bản sao hợp lệ là bản sao đã được đối chiếu với bản chính hoặc bản in và được thừa nhận về mặt pháp lý. Do đó, bằng cách sử dụng khái niệm được thảo luận ở trên, chúng ta có thể hiểu một chút về bản sao hợp lệ là gì. Giá trị pháp lý của bản sao hợp lệ là gì? Khi tạo hồ sơ, chúng ta thường cần sử dụng nhiều loại tài liệu. Các tài liệu này có thể là bản sao hoặc bản chính. Trong trường hợp thực hiện hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH một thành viên tư nhân, Nghị định 78/2015/ NĐCP về đăng ký thành lập công ty quy định các tài liệu cần thiết như sau “Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp . Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp…” Nghị định 23/2015/ NĐCP quy định Bản sao hợp lệ là bản sao chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy với đầy đủ, chính xác các nội dung ghi trên sổ gốc. Bản chính là giấy tờ, tài liệu được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại hoặc đăng ký lại; Giấy tờ, tài liệu do cá nhân tự lập có xác nhận và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công chứng, đóng dấu. Như vậy, bản sao được xem là hợp lệ có thể tồn tại dưới hai dạng i Bản sao y bản chính đây là dạng thường gặp nhất, được photo từ bản chính; ii Bản đánh máy ghi đầy đủ, chính xác các nội dung ghi trên sổ gốc Sổ gốc là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuẩn bị khi cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó ghi đầy đủ, chính xác nội dung của bản chính do cơ quan hoặc tổ chức này cấp thường là bản sao giấy khai sinh. Nghị định 23/2015/ NĐCP quy định giá trị pháp lý của bản sao được xem là hợp lệ như sau “Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực 1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.…” Như vậy, có nhiều bản sao có thể được tạo ra từ một bản gốc photocopy, chụp lại, scan,…, nhưng chỉ bản sao của hồ sơ chính và bản sao có chứng thực của bản chính áp dụng để sử dụng thay cho bản gốc. Phân biệt bản sao hợp lệ, văn bản công chứng và bản chụp Bản sao hợp lệ là gì? Giá trị pháp lý của bản sao hợp lệ Bản sao có chứng thực, văn bản công chứng và bản chụp là những thuật ngữ gây nhiều hiểu lầm. Dưới đây là bảng so sánh sự khác biệt giữa ba loại tài liệu này Bản sao hợp lệ bản sao có chứng thực Văn bản công chứng Bản chụp Đây là hình thức sao chụp lại từ chính bản gốc và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác minh và kết luận về tính đúng đắn, chính xác so với bản chính. Bản sao có chứng thực có giá trị pháp lý. Đây chính là bản gốc được tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp, tính chính xác, không trái đạo đức xã hội về nội dung và hình thức của văn bản đó. Văn bản công chứng có giá trị pháp lý. Bản chụp là bản tạo ra từ việc chụp lại bằng các thiết bị như điện thoại, máy ản một cách trực tiếp, sau đó được in ra và sử dụng. Bản chụp không có giá trị pháp lý trong công việc liên quan tới cơ quan nhà nước.
Giấy tờ nhà đất hay giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là căn cứ để xác định một người có các quyền đối với đất, nhà ở, tài sản trên đất. Các giấy tờ này thường được nhắc đến khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên không phải ai cũng biết những giấy tờ này là gì và không phải giấy tờ nào về nhà đất cũng được coi là hợp lệ. Vậy pháp luật đất đai quy định về giấy tờ nhà đất hợp lệ như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo. Căn cứ pháp lý Luật đất đai 2013Thông tư 02/2015/TT-BTNMTNghị định 43/2014/NĐ-CPNghị định 01/2017/NĐ-CP Giấy tờ nhà đất hợp lệ là gì? Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì? Khi nhắc tới việc cấp sổ đỏ hay cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, một trong các điều kiện cần có của người sử dụng đất, chủ sở hữu là có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu về nhà, tài sản gắn liền với đất. Trước đây theo pháp luật về đất đai, “Giấy tờ hợp lệ” là thuật ngữ pháp lý được đề cập đến trong Nghị định số 60-CP của Chính Phủ ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị để chỉ những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp mà nếu có nó thì chủ nhà, đất được cấp hoặc được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Theo quy định pháp luật hiện hành, tại Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về các giấy tờ về quyền sử dụng đất giấy tờ về nhà đất là điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất. Giấy tờ nhà đất hợp lệ ở đây được hiều là các giấy tờ theo quy định cảu pháp luật và được công nhận. Đây là các giấy tờ nhằm chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu của chủ thể, đó cũng chính là căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất. Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì theo quy định pháp luật hiện hành Những giấy tờ về quyền sử dụng đất được coi là căn cứ để Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét cấp quyền sử dụng đất cho Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 như sau – Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; – Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; – Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; – Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; – Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. Các giấy tờ này được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, bao gồm + Bằng khoán điền thổ. + Văn tự đoạn mãi bất động sản gồm nhà ở và đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. + Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. + Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận. + Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp. + Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành. – Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận. Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ căn cứ Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP bao gồm + Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. + Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất;Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất; Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở; Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP. Giấy tờ nhà đất được sử dụng với mục đích gì? Như đã trình bày ở trên thì giấy tờ về nhà đất nhằm chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Theo đó giấy tờ này được ứng dụng với các mục đích sau – Căn cứ để cấp Giấy chứng nhận là điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Căn cứ để không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất – Căn cứ xác định loại đất Điều 11 luật đất đai 2013 quy định căn cứ để xác định loại đất khi có một trong số các giấy tờ được quy định trong luật như sau Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này; – Căn cứ khi xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao. Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, xác định diện tích đất ở được áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau +Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao. + Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở. + Giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở là giấy tờ ghi một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư. – Căn cứ để xác định thẩm quyền nơi nộp đơn khi giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể +Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. + Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết theo quy định sau đây Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, cấp kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn về “Giấy tờ nhà đất hợp lệ gồm những gì?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về điều kiện, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và muốn biết cách chuyển đất ao sang đất sổ đỏ thực hiện như thế nào, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau FB luatsuxYoutube Mời bạn xem thêm Thủ tục huyển đổi đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sảnQuy định về thời hạn sử dụng đất trồng lúa năm 2022Đơn xin chuyển đổi đất lúa sang đất trồng cây 2022 Câu hỏi thường gặp Giấy tờ nhà đất cần có khi nộp lệ phí trước bạ do chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm?Theo Điểm a Khoản 3 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau -Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01; – Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định;– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng; – Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ nếu có, trừ trường hợp nộp bản chính. Không có giấy tờ nhà đất có được cấp giấy chứng nhận?Theo Điều 101 Luạt đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”Như vậy sẽ có hai trường hợp mà người sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dù không có giấy tờ về nhà đất. Giấy tờ chuyển nhượng nhà đất viết tay có phải giấy tờ nhà đất hợp lệ?Theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luậta Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 1/1/2008;b Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 1/1/2008 đến trước ngày 1/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này”.Theo đó dù theo pháp luật hiện tại mua bán đất cần lập hợp đồng công chứng chứng thực nhưng nếu mua bán xảy ra trước thời điểm 1/7/2014 thì giấy tờ viết tay cũng được coi là giấy tờ nhà đất hợp lệ.
giấy tờ hợp lệ là gì