giáo án tích hợp liên môn hóa học
Đề thi được giáo viên đánh giá tránh được tình trạng học tủ, học vẹt. Cô Vũ Thị Thùy Dương, giáo viên tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI cho biết, để làm tốt môn Hóa học, các em học sinh nên chọn câu đơn giản (câu 1 - 28) làm trước, câu khó làm sau bởi mỗi câu hỏi trong đề thi môn Hóa học đều có giá trị 0,25 điểm/câu.
Tại biểu làm việc, ông Trịnh Vĩnh Thanh, trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Gò Vấp, cho biết hiện nay giáo viên dạy môn tích hợp sử - địa, lý - hóa - sinh ở bậc THCS khi lên dạy thường trong tình trạng mong học sinh đừng hỏi câu hỏi nào quá hóc búa. Vì thực tế
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM CÓ ĐÁP ÁN VỀ LIÊN KẾT ION - TINH THỂ ION MÔN HÓA HỌC 10 . Câu 1: Tìm phát biểu đúng: A. Liên kết ion được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa ion dương và ion âm. B. Liên kết ion được hình thành giữa phân tử phân cực với phân tử phân cực khác. C. Liên kết ion được hình thành do lực hút
Đề thi học kỳ 2 năm học 2008-2009 môn thi: hoá học 11 - cơ bản. 6 trang | Lượt xem: 650 | Lượt tải: 0. Giáo án môn Hóa học 11 - Trung tâm GDTX Kim Bô. 4 trang | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 1. Giáo án môn Hóa học 11 - Trường THPT Đô Lương 3. 80 trang | Lượt xem: 870 | Lượt tải: 1
Nguyễn Tấn Đạt : Phật giáo Hoà hảo tỉnh An Giang 100 triệu USD Nguyễn Thành Vĩnh : Uỷ viên UBTW MTTQVN 100 triệu USD Nguyễn Thị Liên : Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc 100 triệu USD Nguyễn Thiên Tích : Chủ tịch hội y học cổ truyền VN 100 triệu USD
mimpi melihat pohon jambu air berbuah lebat.
SỞ GIÁO DỤC TỈNH NAM ĐỊNH PHÒNG GD-ĐT HUYỆN Ý YÊN TRƯỜNG THCS YÊN PHÚC BÀI DỰ THI BÀI GIẢNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN MÔN HÓA HỌC LỚP 8. THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN Họ và tên Vũ Tất Thắng Ngày sinh 13 tháng 7 năm 1979 Địa chỉ Xã Yên Phúc, Huyện Ý Yên, Tỉnh Nam Định Điện Thoại 0979903811. Email [email protected] 1 PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DỰ ÁN DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN 1. Tên hồ sơ dạy học TÍCH HỢP KIẾN THỨC CÁC MÔN VẬT LÝ, TOÁN HỌC, SINH VẬT VÀ GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀO GIẢNG DẠY CHỦ ĐỀ “Ô - XI ” MÔN HÓA HỌC 8. 2. Mục tiêu dạy học Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường gặp rất nhiều hiện tượng liên quan đến kiến thức hóa học. Một trong những chất tác động rất lớn đến các đời sống của con người cũng như của các sinh vật khác đó là “ Ô-xi ”. Để góp phần vào việc giúp các em học sinh hiểu được tính chất, ứng dụng và điều chế Ô-xi như thế nào … Tôi đã đề ra một số giải pháp vận kiến thức các môn học toán, lý, sinh, giáo dục công dân để giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến chủ đề Ô-xi. a. Kiến thức Biết được - Tính chất vật lý Trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan, tỉ khối so với không khí, nhiệt độ hóa lỏng. - Tính chất hoá học phản ứng với Phi kim như S, P . Với Kim loại . Với hợp chất hữu cơ. - Ứng dụng -Oxi có 2 ứng dụng quan trọng hô hấp của người và động vật; dùng để đốt nhiên liệu trong đời sống và sản suất. - Phương pháp điều chế Ô-xi. - Vận dụng những kiến thức liên môn sau để giải quyết các vấn đề bài học đặt ra + Môn vật lý - Biết cách xác định thể, nhiệt độ hóa lỏng, tỉ khối.... + Môn toán học - Biết vận dụng những kiến thức toán học để tính toán. + Môn sinh học - Biết được quá trình quang hợp tạo Ô-xi của cây xanh, Ô-xi sử dụng trong quá trình hô hấp. + Môn GDCD - Giải thích vấn đề bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường không khí. b. Kỹ năng - Quan sát thí nghiệm, rút ra được tính chất hoá học. - Viết các PTHH. - Tính toán. - Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế. - Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề. c. Phẩm chất - Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn . - Nghiêm túc, hợp tác tốt , linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức. d. Các năng lực cần đạt -Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học đó là Các biểu tượng hóa học như khái niệm cơ bản, các kí hiệu, công thức, phương trình. Các thuật ngữ hóa học. Các danh pháp. -Năng lực thực hành hóa học như Tiến hành thí nghiệm đúng theo các bước, sử dụng thí nghiệm an toàn ,quan sát và giải thích các hiện tượng rồi rút ra kết luận, sử lí các thông tin liên quan. -Năng lực tính toán vận dụng kiến thức toán học để tính -Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học Phát hiện và phân tích các tình huống có vấn đề ,đề xuất các phương án giải quyết rồi thực hiện các phương án đó để tìm ra kiến thức mới . -Năng lực vận dụng kiến thức liên môn vào cuộc sống, giải thích các hiện tượng trong cuộc sống . 3. Đối tượng dạy học của bài học. - Số lượng học sinh 84 em học sinh khối 8 của trường THCS Yên Phúc. - Đặc điểm của Học sinh Đại trà * Dự án thực hiện là môn hóa học 8, đối với môn này có 1 số thuận lợi sau 2 - Thứ nhất các em học sinh lớp 8 đã tiếp cận và làm quen với kiến thức chương trình bậc THCS nói chung và môn hóa học nói riêng nên các em không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra đánh giá mà giáo viên đề ra. - Thứ hai Đối với kiến thức bài “ Ô-xi ” các em đã nhắc tới ở bài trước. Đặc biệt là Ô-xi gắn với đời sống của chúng ta. - Thứ ba Đối với các môn học khác cũng vậy như môn vật lý, sinh học,.. các em cũng được tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn hóa học trong đó có kiến thức về ô-xi . Như vậy việc tích hợp được kiến thức của các môn học này để giải quyết vấn đề trong môn hóa học một cách rất thuận lợi. 4. Ý nghĩa của dự án - Gắn kết kiến thức, kĩ năng , thái độ các môn học với nhau, với thực tiễn đời sống xã hội , làm cho học sinh yêu thích môn học hơn và yêu cuộc sống. -Biết vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề xảy ra trong thực tế, từ đó tự xây dựng ý thức và hành động cho chính bản thân. -Qua việc thực hiện dự án sẽ giúp giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc kiến thức bộ môn mình dạy mà còn không ngừng trao dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh và hiệu quả. -Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ tích cực, tư duy sáng tạo. Cụ thể qua dự án này học sinh không chỉ nắm được công thức hóa học, tính chất vật lí, tính chất hóa học mà còn thấy được vai trò quan trọng của Ô-xi , nắm được nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn không khí, nêu được những biện pháp bảo vệ môi trường khí ở cấp độ vi mô và vĩ mô. 5. Thiết bị dạy học, học liệu - Giaó viên + Máy trình chiếu, + Hóa chất 2 lọ đựng khí oxi. Dây sắt, mẩu than gỗ + Dụng cụ Đèn cồn , Diêm + Một số hình ảnh về ứng dụng và điều chế Ô-xi . - Học sinh + Nghiên cứu kĩ nội dung bài học + Tìm hiểu những ứng dụng của Ô-xi trên các phương tiện Internet. * Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề Nội dung Loại câu hỏi/bài tập Câu hỏi /bài tập định tính Bàitập định lượng Bài tập thực hành/ Thí nghiệm / gắn hiện tượng thực tiễn Nhận biết Thông hiểu Nêu tính chất vật lí, tính chất hóa học của Ôxi,ứng dụng. Lấy được ví dụ chứng minh Ô-xi là phi kim rất hoạt động. Viết đươc quá trình quang hợp tạo Ô-xi . Vận dụng thấp Vận dụng cao -Viết và cân bằng các PƯ HH . -Chỉ rõ Ô-xi tạo ra từ đâu . -Giải thích tại sao lại sử dụng Ô-xi để đốt nhiên liệu. Tính số mol của chất . Tính thể tích ở đktc -Giải thish tại sao càng lên cao lại càng khó thở . -Giải thish tại sao phải sục khí vào bể cá... 3 *Câu hỏi minh họa các mức yêu cầu cần đạt của chủ đề Mức độ nhận biết Câu 1 - Ô-xi có những tính chất vật lí nào ? Ô-xi nặng hay nhẹ hơn không khí ? Câu 2 - Nêu Tính Chất hóa học của Ô-xi ? Lấy ví dụ minh họa ? Câu 3 - Nêu ứng dụng của Ô-xi trong đời sống ? Mức độ thông hiểu Câu 1- Em hãy viết hai phương trình phản ứng điều chế Ô-xi ? Câu 2-Viết và cân bằng các phương trình phản ứng S + O2 SO2 1 P + O2 P2O5 2 Fe + O2 Fe3O4 3 CH4 + O2 CO2 + H2O 4 Câu 3- Các hoạt động nào của con người và của thiên nhiên làm giảm lượng Ô-xi trong khí quyển ? Mức độ vận dụng thấp Câu 1 -Ngoài S, P oxi còn tác dụng được với nhiều phi kim khác như C, H2, .Hãy viết phương trình hóa học của các phản ứng trên ? Câu 2 - Vì sao phản ứng cháy của các chất chứa trong bình chứa oxi lại mãnh liệt hơn khi cháy trong không khí? Câu 3 - Ô-xi được tạo ra từ quá trình quang hợp như thế nào ? Nêu các chất tham gia và sản phẩm của phản ứng? Câu 4- Tính số mol Kali Clorat cần thiết để điều chế được 48g Ô-xi ở đktc ? Mức độ vận dụng cao Câu 1- Giải thích vì sao càng lên cao ta cảm thấy càng khó thở ? Câu 2- Tính thể tích khí Ô-xi cần thiết để đốt cháy hoàn toàn khí Mê-tan CH4 có trong 1 m3 khí chứa 2% tạp chất không cháy .Các thể tích đo ở đktc . Câu 3- Tại sao ở các đầm nuôi tôm hoặc ở bể cá cảnh người ta phải dùng máy sục khí vào nước ? Câu 4- Hãy giải thích tại sao lại sử dụng Ô-xi để đót nhiên liệu ? 6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học Bước 1 Ổn định tình hình lớp - Kiểm tra sĩ số - Chuẩn bị kiểm tra bài cũ Bước 2 Kiểm tra bài cũ Bước 3 Giảng bài mới Hoạt động 1 Ô-xi tạo ra từ quá trình nào ? Hoạt động của thầy Hoạt động của trò - GV treo tranh vẽ hình A, B, C SGK-Sinh 6, trang 69 - HS Quan sát và Thảo luận . phương tiện, đồ dùng - Bảng trình chiếuThí nghiệm 4 - HS trả lời - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm câu hỏi Ô-xi tạo ra từ quá trình nào ? - GV tổ chức thảo luận cả lớp. Sau đó gọi đại diện trả lời . - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại Tiểu kết - Sơ đồ sự quang hợp ánh sáng Nước + Khí cacbônic rễ hút từ đất lá lấy từ không khí chất diệp lục Hoạt động 2 Tìm hiểu sơ lược về nguyên tố oxi Hoạt động của giáo viên -Gv giới thiệu oxi là nguyên tố hóa học phổ biến nhất chiếm 49,4% khối lượng vỏ trái đất. -Theo em trong tự nhiên, oxi có ở đâu ? Trong tự nhiên oxi tồn tại ở 2 dạng + Đơn chất + Hợp chất đường, nước, quặng , đất, đá, cơ thể động thực vật . -Hãy cho biết kí hiệu, CTHH, nguyên tử khối và phân tử khối của oxi ? Hoạt động 3 Tìm hiểu tính chất vật lí của oxi. Hoạt động của giáo viên Yêu cầu HS quan sát lọ đựng oxi Nêu nhận xét về trạng thái , màu sắc và mùi vị của oxi ? -Hãy tính tỉ khối của oxi so với không khí ? Từ đó cho biết oxi năng hay nhẹ hơn không khí ? -Ở 200C + 1 lít nước hòa tan được 31 ml khí O2. + 1 lít nước hòa tan được 700 ml khí amoniac. Vậy theo em oxi tan nhiều hay tan ít trong nước -giới thiệu oxi hóa lỏng ở -1830C và có màu xanh nhạt. ? hãy nêu kết luận về tính chất vật lí của oxi Tinh bột trong lá + Khí ô-xi lá nhả ra môi trường Hoạt động của học sinh -Trong tự nhiên, oxi có nhiều trong không khí đơn chất và trong nước hợp chất . -Kí hiệu hóa học O. -CTHH O2 . -Nguyên tử khối 16 -Phân tử khối 32 Nội dung -KHHH O -CTHH O2 -NTK 16 -PTK 32 Hoạt động của học sinh -Quan sát lọ đựng oxi và nhận xét Oxi là chất khí không màu, không mùi. Nội dung I. Tính chất vật lí -Oxi là chất khí không màu , không 32 - dO mùi, nặng 1 , 1 2 / kk 29 hơn không Vậy oxi nặng hơn không khí. khí và ít tan - Oxi tan ít trong nước. trong nước. Kết luận-Oxi là chất khí không -Oxi hóa màu, không mùi, nặng hơn lỏng ở không khí và tan ít trong nước. -1830C và -Oxi hóa lỏng ở -1830C và có có màu màu xanh nhạt. xanh nhạt. 5 Hoạt động 4Tìm hiểu tính chất hóa học của oxi Hoạt động của giáo viên Để biết oxi có những tính chất hóa học gì chúng ta lần lượt nghiên cứu một số thí nghiệm sau -Làm thí nghiệm Yêu cầu HS quan sát và nhận xét. Hoạt động của học sinh -Quan sát thí nghiệm biểu biễn của GV và nhận xét +S cháy trong không khí với ngọn lửa nhỏ, màu xanh nhạt. +S cháy trong khí oxi mãnh liệt hơn, với ngọn lửa màu xanh, sinh ra khí không màu. Phương trình hóa học S + O2 SO2 Nội dung II. Tính chất hóa học 1. Tác dụng với phi kim. a. Với S tạo thành khí sunfurơ Phương trình hóa học S + O2 SO2 +Đưa bột lưu huỳnh đang cháy vào lọ đựng khí O2 .Các em hãy quan sát và nêu hiện tượng. Viết phương trình hóa học xảy ra ? -Quan sát thí nghiệm biểu biễn của GV và nhận xét + P đỏ cháy trong không khí với ngọn lửa nhỏ. + P đỏ cháy trong khí oxi mãnh liệt hơn, với ngọn lửa sáng chói, tạo thành khói trắng dày đặc. b. Với P tạo thành điphotphopentaoxit. Phương trình hóa học 4P +5O2 2P2O5 Phương trình hóa học 4P + 5O2 2P2O5 -GV biểu diễn thí nghiệm *Thí nghiệm 1 Giới thiệu đoạn dây sắt đưa đoạn dây sắt vào lọ đựng khí oxi. Các em hãy quan sát và nhận xét ? 2. Tác dụng với kim loại Phương trình -Quan sát thí nghiệm biểu hóa học diễn của GV và nhận xét 3Fe r + 4O2 k * Thí nghiệm 1 không có Fe3O4 r dấu hiệu nào chứng tỏ có Oxit sắt từ phản ứng xảy ra. *Thí nghiệm 2 mẩu than cháy trước, dây sắt nóng đỏ lên. Khi đưa vào bình chứa khí oxi sắt cháy mạnh, sáng chói, không có ngọn lửa và không có khói. 6 *Thí nghiệm 2 Cho mẩu than gỗ nhỏ vào đầu mẩu dây sắt đốt nóng và đưa vào bình đựng khí oxi. Yêu cầu HS quan sát các hiện tượng xảy ra và nhận xét ?-Hãy quan sát trên thành bình vừa đốt cháy dây sắt Các em thấy có hiện tượng gì ? -Theo em tại sao ở đáy bình lại có 1 lớp nước ? t0 trình hóa học của phản ứng trên ? viết phương - Có các hạt nhỏ màu nâu bám trên thành bình. -Lớp nước ở đáy bình nhằm mục đích bảo vệ bình Phương trình hóa học 3Fe + 4O2 Fe3O4 Oxit sắt từ - Đọc SGK/ 83 để tìm hiểu tác dụng của oxi với hợp chất. - Khí oxi tác dụng được với hợp chất CH4 - Sản phẩm tạo thành là H2O và CO2. -Hãy viết phương trình hóa học. -Phương trình hóa học -Qua các thí nghiệm em đã được tìm hiểu Em có kết CH4 + 2O2 CO2 + 0 t luận gì về tính chất hóa học của oxi ? 2H2O - Trong các sản phẩm của các phản ứng trên oxi có hoá *Kết luận khí oxi là đơn trị mấy ? chất phi kim rất hoạt động, đặc biệt ở nhiệt độ cao, dễ dàng tham gia phản ứng với nhiều phi kim, nhiều kim loại và hợp chất. Trong các hợp chất hóa học, nguyên tố oxi có hóa trị II. -Yêu cầu HS đọc SGK/ 83 phần 3. ? Khí oxi tác dụng được với hợp chất nào ? ? Sản phẩm tạo thành là những chất gì ? 3. Tác dụng với hợp chất CH4 + 2O2 CO2 +2H2O *Kết luận Ở nhiệt độ cao oxi dể dàng tác dụng với nhiều hợp chất. Hoạt động 5 Tìm hiểu cách điều chế oxit trong phòng thí nghiệm. Hoạt động của giáo viên -Theo em những hợp chất nào có thể được dùng làm nguyên liệu để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm ? -Hãy kể 1 số hợp chất mà trong thành phần cấu tạo có nguyên tố oxi ? -Trong các hợp chất trên, hợp chất nào có nhiều nguyên tử oxi ? -Trong các giàu oxi, chất nào kém bền và dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao ? -Những chất giàu oxi và dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao như KMnO4, KClO3 được chọn làm nguyên liệu để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm. -Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1a SGK/ 92. -GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm Hoạt động của học sinh - Những hợp chất làm nguyên liệu để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm là những hợp chất có nguyên tố oxi. -SO2 , P2O5 , Fe3O4 , CaO , KClO3, KMnO4, … Nội dung I. Điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm. -Trong phòng thí nghiệm, khí oxi được điều chế bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi và dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao như KMnO4 và KClO3. -Những hợp chất có nhiều nguyên tử oxi P2O5 , Fe3O4 , KClO3, KMnO4, hợp chất giàu oxi. - Trong các giàu oxi, chất kém bền và dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao KClO3, KMnO4 -1-2 HS đọc thí nghiệm 1a SGK/ 92 làm thí nghiệm theo nhóm, quan sát và Viết PTP Ư ghi lại hiện tượng vào giấy nháp. Điều chế O2 từ KMnO4 và KClO3. 7 +HD HS viết phương trình hóa học. +Phương trình hóa học KMnO4 Chất rắn + O2 KMnO4 và MnO2 -Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1b SGK/ 92. -Biểu diễn thí nghiệm -Đọc thí nghiệm 1b SGK/ 92 Ghi nhớ cách tiến hành thí nghiệm. -Quan sát thí nghiệm + Viết phương trình hóa học? + Phương trình hóa học 2 KClO3 2 KCl + 3 O2 - Yêu cầu HS nhắc lại tính chất vật lý của oxi. Vì vậy ta có thể thu oxi bằng 2 cách +Đẩy nước. +Đẩy không khí. -Lắp ráp dụng cụ thí nghiệm Biểu diễn thí nghiệm thu khí oxi. -Oxi là chất khí tan ít trong nước và nặng hơn không khí. -Có 2 cách thu khí oxi + Đẩy nước. + Đẩy không khí Hoạt động 6Tìm hiểu ứng dụng của oxi. GV cho HS quan sát một số hoạt động sử dụng đến Ô-xi Thợ lăn dùng Ô-xi để thở. Cung cấp Ô-xi cho bệnh nhân. 8 Phi công dùng Ô-xi để thở. Đèn xì Ôxi - Axetilen. Ô-xi lỏng để đốt nhiện liệu tàu vũ trụ. Phá đá bằng hỗn hợp nổ chứa Ô-xi lỏng. Dùng khí giàu Ô-xi trong lò luyện gang. 9 Hoạt động của giáo viên -Dựa trên những hiểu biết và những kiến thức đã học được , em hãy nêu những ứng dụng của oxi mà em biết ? -Yêu cầu HS quan sát hình SGK/ 88 Em hãy kề những ứng dụng của oxi mà em thấy trong đời sống ? Hoạt động của học sinh - Oxi cần cho hô hấp của người và động vật. - Oxi dùng để hàn cắt kim loại . - Oxi dùng để đốt nhiên liệu. -Oxi dùng để sản xuất gang thép. Hoạt động 7 Những hoạt động nào làm mất đi khí Ô-xi . Hoạt động của giáo viên -Dựa trên những hiểu biết và những kiến thức đã học ở môn Cong dân 6 và công dân 7 , em hãy nêu những hành động của con người làm mất đi lượng Ô-xi trên trái đất , gây ô nhiễm môi trường? Nội dung III. Ứng dụng Khí oxi cần cho - Sự hô hấp của người và động vật. - Sự đốt nhiên liệu trong đời sống và sản xuất. Hoạt động của học sinh .HS Thảo luận . Sau đó đại diện nhóm báo cáo kết quả. Nội dung Hoạt động của các động cơ. Hoạt động của các nhà máy. Hoạt động của cácvụ thử tên lửa, vũ trụ . 10 Các vụ cháy rừng và hoạt động đun nấu trong gia đình. Hoạt động của núi lửa . GV Nhận xét và chốt lại kiến thức . Bước 4. Củng cố - GV Nhấn mạnh những kiến thức đã học. - Cho học sinh làm một số bài tập Câu 1 - Nêu Tính Chất hóa học của Ô-xi ? Lấy ví dụ minh họa ? Câu 2- Các hoạt động nào của con người và của thiên nhiên làm giảm lượng Ô-xi trong khí quyển ? Bước 5. Hướng dẫn học -Ra bài tập về nhà Làm các bài tập từ phần Câu hỏi minh họa . 7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập Câu 1-Viết và cân bằng các phương trình phản ứng S + O2 SO2 1 P + O2 P2O5 2 Fe + O2 Fe3O4 3 CH4 + O2 CO2 + H2O 4 Câu 2 -Ngoài S, P oxi còn tác dụng được với nhiều phi kim khác như C, H2, .Hãy viết phương trình hóa học của các phản ứng trên ? Câu 3- Tính số mol Kali Clorat cần thiết để điều chế được 48g Ô-xi ở đktc ? 8. Các sản phẩm của học sinh Kết quả bài làm của học sinh Giỏi 17/84 Khá 35/84 TB 27/84 Yếu 5/84 11 Từ kết quả học tập của các em chúng tôi nhận thấy việc kết hợp kiến thức liên môn vào một môn học nào đó là một việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh. Giúp các em học sinh không những giỏi một môn mà cần biết cách kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành một con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực hiện những dự án này sẽ giúp người giáo viên dạy bộ môn không ngừng trau rồi kiến thức của các môn học khác để dạy bộ môn của mình tốt hơn, đạt kết quả cao hơn . Yên Phúc, ngày 10 tháng 01 năm 2015 Giáo viên Vũ Tất Thắng 12
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dạy tích hợp liên môn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên DẠY TÍCH HỢP LIÊN MÔN Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên. Thế nào là dạy học "tích hợp, liên môn"? Theo phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học Bộ GD-ĐT Nguyễn Xuân Thành Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên môn. Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học như tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông... Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan. Sự khác nhau giữa chủ đề "đơn môn" và chủ đề "liên môn"? Chủ đề đơn môn đề cập đến kiến thức thuộc về một môn học nào đó còn chủ đề liên môn đề cập đến kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thì không có gì khác biệt. Đối với một chủ đề, dù đơn môn hay liên môn, thì vẫn phải chú trọng việc ứng dụng kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng dụng trong các môn học khác. Do vậy, về mặt phương pháp dạy học thì không có phân biệt giữa dạy học một chủ đề đơn môn hay dạy học một chủ đề liên môn, tích hợp. Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, mà các hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Trước hết phải nói rằng dạy tích hợp, liên môn không phải là hai khái niệm tách rời nhau mà chỉ là một khái niệm duy nhất, đó là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học còn “liên môn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp. Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học như Lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông... Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lý các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho HS vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lý để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc HS phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Chủ đề liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ Kiến thức vật lý và kỹ thuật trong động cơ, máy phát điện; kiến thức vật lý và hóa học trong nguồn điện hóa học; kiến thức lịch sử và địa lý trong chủ quyền biển, đảo; kiến thức ngữ văn và giáo dục công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống Ưu điểm với học sinh Trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. Ưu điểm với giáo viên Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó; Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; Vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Như đã nói ở trên, dạy học tích hợp, liên môn đề cập đến nội dung dạy học, đến hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, đến nội dung và phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. CT giáo dục nào cũng tồn tại những nội dung kiến thức liên môn, vì vậy việc dạy học tích hợp, liên môn cần phải và có thể thực hiện được ngay trong CT hiện hành, mặc dù việc thiết kế, sắp xếp các nội dung dạy học trong CT, trong SGK chưa thật sự tạo nhiều thuận lợi cho mục tiêu đó. Trong CT hiện nay, những nội dung kiến thức được đề cập đến ở hai hay nhiều môn học được điều chỉnh theo hai hướng Chỉ dạy kiến thức đó trong một môn học và bổ sung thêm những kiến thức liên quan đến các môn còn lại đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế, không dạy lại ở các môn khác; tách những kiến thức có liên quan ra khỏi các môn học, xây dựng thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan. Hiện nay, việc giao quyền chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường và tập huấn GV về các phương pháp dạy học tích cực đã tạo nhiều thuận lợi cho nhà trường và GV dạy kiến thức liên môn hướng tới mục tiêu tích hợp. Nhiều GV đã thực hiện tốt việc dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn, thể hiện qua kết quả Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho GV trung học mà Bộ GD-ĐT tổ chức trong những năm qua. Từ đang dạy đơn môn mỗi GV chỉ dạy một môn hoặc hai môn riêng rẽ, chuyển sang dạy liên môn, tích hợp, GV sẽ gặp những khó khăn gì và có thuận lợi gì ? Khó khăn của GV khi dạy tích hợp, liên môn không nằm nhiều ở vấn đề nội dung mà ở vấn đề phương pháp dạy học. Dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn đòi hỏi GV phải có năng lực trong tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho HS, mà các hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Nếu trong dạy học đơn môn, GV đã sử dụng được các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để tổ chức hoạt động học của HS, thay vì dạy học theo lối truyền thụ kiến thức thì khó khăn này có thể vượt qua không mấy khó khăn. GV cần phải trang bị thêm mặt kiến thức về những chủ đề tích hợp, liên môn, nhất là tìm hiểu về những ứng dụng của kiến thức liên môn vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Mặt khác, thông qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong nhà trường, mỗi GV cần phải tích cực tham gia xây dựng các chủ đề dạy học; xác định những năng lực có thể phát triển cho HS trong mỗi chủ đề; biên soạn các câu hỏi, bài tập để đánh giá năng lực của HS trong dạy học; thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học của HS; tổ chức dạy học để dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệm. Qua các hoạt động chuyên môn đó, năng lực chuyên môn của mỗi GV từng bước được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục, trong đó dạy học tích hợp, liên môn là xu hướng tất yếu. Thời gian vừa qua, GV đã được học tập trong trường sư phạm, được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của HS nhưng công tác quản lý, chỉ đạo, công tác thi, đánh giá kết quả học tập chưa tạo thuận lợi cho họ áp dụng các phương pháp này. Nay các cấp quản lý giáo dục và nhà trường cần phải và đã bắt đầu đổi mới, tạo điều kiện cho GV phát huy sáng tạo. Đồng thời với việc tổ chức tốt các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng GV, cần phải biết động viên, khích lệ kịp thời các nhân tố mới, mặc dù lúc đầu có thể đó chưa phải đã là những cá nhân, giải pháp thật sự có kết quả tốt vì “ngày đầu chưa quen”. Như vậy, những ai cho rằng, dạy Tích hợp đưa đến sự quá tải là thiếu hiểu biết về nguyên tắc Tích hợp. Tích hợp không những không đưa tới sự quá tải về dung lượng kiến thức, mà còn làm cho bài giảng sinh động, học sinh hứng thú học tập bộ môn và khắc sâu hơn được nội dung bài học nếu giáo viên biết vận dụng đúng lúc, đúng chỗ. Tích hợp thế nào cho hiệu quả nhất. Có nhiều hình thức Tích hợp song việc quan trọng nhất là các môn tích hợp làm rõ nghĩa và hỗ trợ nhau Kiểu Tích hợp giữa các phân môn trong cùng một bộ môn chẳng hạn ở môn Ngữ văn có Văn - Tiếng Việt -Tập làm văn. Điều này thể hiện trong việc bố trí các bài học giữa các phân môn một cách đồng bộ và sự liên kết với nhau trên nhiều mặt nhằm hỗ trợ nhau, bổ sung làm nổi bật cho nhau. Phân môn này sẽ củng cố, hệ thống hóa lại kiến thức cho phân môn khác. Hình thức Tích hợp phổ biến nhất được các giáo viên vận dụng và hiện đang được đẩy mạnh là Tích hợp liên môn. Đây là quan điểm Tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với các kiến thức của các bộ môn khác, các ngành khoa học, nghệ thuật khác, cũng như các kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh. Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển cho biết "Dạy học tích hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích như giúp học sinh áp dụng được nhiều kỹ năng, nền tảng kiến thức tích hợp giúp việc tìm kiếm thông tin nhanh hơn, khuyến khích việc học sâu và rộng, thúc đẩy thái độ học tập tích cực đối với học sinh. Thay đổi cách dạy này không gây ra sự xáo trộn về số lượng và cơ cấu giáo viên, không nhất thiết phải đào tạo lại mà chỉ cần bồi dưỡng một số chuyên đề dạy học tích hợp. Không đòi hỏi phải tăng cường quá nhiều về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học".
Ngày đăng 20/08/2016, 0024 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT SƠN TÂY CUỘC THI VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN DỰ ÁN PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ LIÊN MÔN Hóa học – Sinh học – Địa lý – Giáo dục công dân – Tin học Giáo viên thực hiện Trần Mạnh Hùng Năm học 2014 - 2015 Phần 1 MÔ TẢ DỰ ÁN DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG GIẢNG DẠY BỘ MÔN HÓA HỌC BÀI 26 PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ GIÁO VIÊN THỰC HIỆN TRẦN MẠNH HÙNG I Mục tiêu dạy 1/ Các mục tiêu đạt theo bậc Bậc 1 Biết, nhớ + Liệt kê phản ứng hóa vô học + Hiểu phản ứng tỏa nhiệt phản ứng thu nhiệt + Nắm cách phân loại phản ứng ứng hóa học Bậc 2 Hiểu, áp dụng + Vận dụng kiến thức phản ứng oxi hóa – khử để phân loại phản ứng hóa học vô + Vận dụng hiệu ứng nhiệt để xác định phản ứng thu nhiệt tỏa nhiệt Bậc 3 Phân tích, tổng hợp, đánh giá + Học sinh phân tích phản ứng học thuộc loại phản ứng có ứng dụng thực tế đời sống + Học sinh đánh giá lợi ích tác hại phản ứng hóa học đến lĩnh vực đời sống hàng ngày + Từ việc phân tích, đánh giá học sinh đưa giải pháp khắc phục hậu có tính thực tiễn 2/ Những lực mà học sinh đạt dạy + Kĩ lập kế hoạch Từ việc thực nội dung nhiệm vụ, nhóm trưởng giao công việc cho cá nhân cách hợp lý + Kĩ tra cứu Tìm hiểu thông tin sách, báo thư viện, internet + Kĩ ghi chép thông tin Ghi lại cách chi tiết tóm tắt thông tin thu từ nguồn + Kĩ phân tích Dựa câu hỏi gợi ý học, nhóm phân tích để đưa ý nhằm giải vấn đề + Kĩ tổng hợp Tổng hợp thông tin thu thành nội dung thu hoạch + Kĩ hoạt động nhóm Tạo mối liên hệ cá nhân, phối hợp tốt thành viên nhóm nhằm đạt mục tiêu chủ đề + Kĩ thâu tóm học, soạn thảo, trình chiếu thuyết trình 3/ Tính liên môn dạy Sinh học - Gây tổn hại đến hệ sinh thái, sức khỏe người ung thư, lao phổi, … - Sản thuốc giúp nâng cao sức khỏe, tuổi thọ Địa lý - Gây biến đổi khí hậu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề phát triển kinh tế - Tham gia vào việc điều hoà khí hậu Vật lý - KTCNGiúp cải thiện nâng cao công suất động Giáo dục công dân Quy luật biến đổi lượng chất 4/ Tính thực tế Không kiến thức hóa học túy, có tính thực tế cao như - Học sinh nắm nhiều lợi ích tác hại phản ứng hóa học đến nhiều lĩnh vự sống - Phân tích tượng tự nhiên, đời sống hàng ngày đưa giải pháp sử dụng, khắc phục hợp lí II Đối tượng dạy học - Lớp 10 – Ban nâng cao - Lớp 10 chuyên Lý có 33 học sinh chia làm nhóm III Ý nghĩa dự án Thông qua dự án, học sinh - Vận dụng kiến thức thực tế kiến thức liên môn dạy học, giúp học sinh chủ động chiếm lấy kiến thức cách sâu sắc vững - Gây hứng thú học tập môn - Giúp học sinh học đều, toàn diện môn học, đồng thời giúp học sinh yêu thích tìm hiểu thực tế - Giúp học sinh hình thành số lực cần thiết tổng hợp, phân tích, giao tiếp, hoạt động nhóm, + Vận dụng kiến thức học vào đời sống ngày + Có khả tự tìm kiếm chọn lọc thông tin liên kết thông tin rời rạc từ nhiều học, nhiều môn khác thành hệ thống thông tin + Có khả tự giải vấn đề + Có khả đưa giải pháp nhằm giải vấn đề + Có khả tổ chức công việc, làm chủ thời gian + Có ý thức công đồng, sử dụng kiến thức lý luận nhằm giúp người có sống tốt đẹp hơn, vận dụng kiến thức để góp phần xây dựng đất nước phát triển IV Thiết bị dạy học, học liệu + Sách Giáo khoa môn liên kết dự án + Máy tính, máy ảnh + Các video sưu tầm lợi ích tác hại, video tự quay, hình ảnh + Bài thuyết trình Power Point học sinh + Các Phiếu đánh giá, sổ theo dõi, ghi chép + Các kỹ thuật CNTT cần sử dụng Dự án - Tìm kiếm thông tin qua trang web, download xử lý - Tìm kiếm hình ảnh google picture - Phần mềm xử lí hình ảnh, nhạc, phim, chữ, thuyết trình, soạn thảo V Hoạt động dạy học tiến trình dạy học V-1 Kế hoạch dạy học - Giáo viên chọn chủ đề, giới thiệu chủ đề - Chia nhóm phân công nhiệm vụ thành viên nhóm - Giao nhiệm vụ cho nhóm - Hướng dẫn nhóm tìm hiểu nội dung chủ đề, thực công việc giao V-2 Tổ chức dự án - Học sinh nhận nhiệm vụ, thực nhiệm vụ theo thời gian qui định - Báo cáo trình thực theo định kì - Hoàn thành kết word Powerpoint - Thuyết trình nội dung thực VI Kiểm tra đánh giá kết học sinh Kiểm tra - Qua trình nghiên cứu, thực nhiệm vụ - Qua theo dõi, ghi chép, báo cáo nhóm trưởng thư kí - Qua phần thuyết trình Đánh giá - Học sinh nhận xét, đánh giá lẫn - Phiếu đánh giá - Giáo viên cho điểm VII Các sản phẩm học sinh - Bản word Nội dung nghiên cứu, hồ sơ theo dõi… - Phần trình chiếu Powerpoint - Hình ảnh, clip sưu tầm, chụp, quay Phần 2 THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN - GV thực hiện Trần Mạnh Hùng Tổ Hóa – Trường THPT Sơn Tây Email tranhungst - GV tham gia tích hợp 1/ Giáo viên Nguyễn Hoàng Tùng môn Vật lí 2/ Giáo viên Hoàng Khánh Giang môn Vật lí 3/ Giáo viên Trần Thị Hải Yến môn Địa lí 4/ Giáo viên Phùng Đức Thanh môn GDCD 5/ Giáo viên Nguyễn Quỳnh Anh môn Sinh học 6/ Giáo viên Trần Thị Thu Thủy môn Tin học 7/ Giáo viên Ngô Quang Vinh môn KTCN Phần 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN Cơ sở nghiên cứu đổi phương pháp dạy học Để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu nghiệp công nghiệp hóa - đại hóa đất nước phải đổi đồng chương trình, sách giáo khoa đặc biệt đổi phương pháp dạy học Trong công đổi đòi hỏi nhà trường phải đào tạo người tự chủ, động, sáng tạo, ngành giáo dục phải đổi đại hóa phương pháp dạy học theo hướng chuyển từ truyền đạt tri thức thụ động sang hướng dẫn người học chủ động tiếp cận tri thức, dạy cho học sinh phương pháp tự học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo việc tiếp thu tri thức Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng hiệu phương pháp dạy học tích cực vấn đề cần thiết KHOA HỌC LÀ MỘT THỂ THỐNG NHẤT Do đó, xuất khoa học liên ngành, giao ngành, hình thành lĩnh vực tri thức đa ngành, liên ngành Các khoa học tự nhiên chuyển từ tiếp cận phân tích - cấu trúc sang tiếp cận tổng hợp - hệ thống Sự thay đổi nhận thức gây ảnh hưởng đến việc truyền thụ kiến thức cho phù hợp với nhận thức Vậy hướng phù hợp xu cho nhà trường phổ thông việc tích hợp môn khoa học để giảng dạy nhà trường phổ thông Dạy học tích hợp Khái niệm dạy học tích hợp Có nhiều khái niệm như Theo Unesco Dạy học tích hợp môn khoa học định nghĩa "một cách trình bày khái niệm nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt thống tư tưởng khoa học, tránh nhấn mạnh sớm sai khác lĩnh vực khoa học khác nhau" Định nghĩa cho cách tiếp cận khái niệm nguyên lí khoa học hợp nội dung Theo Hội nghị Maryland 4/1973 Dạy học tích hợp khoa học nghĩa phải cách thức chuyển từ nghiên cứu khoa học sang triển khai ứng dụng, làm cho tri thức kĩ thuật - công nghệ trở thành phận quan trọng đời sống xã hội đại Rất tiếc giáo dục phổ thông người ta thường tách khoa học công nghệ , coi trọng khoa học, xem nhẹ công nghệ Hay nói khác , cách gần gũi giáo dục ta coi trọng lý thuyết, xem nhẹ thực hành Theo Xavier Roegiers, sư phạm tích hợp trình học tập, góp phần hình thành học sinh lực cụ thể có dự tính trước điều kiện cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho trình học tập sau nhằm hoà nhập em vào sống lao động Như sư phạm tích hợp tìm cách làm cho trình học tập có ý nghĩa Mục tiêu dạy học tích hợp - Làm cho trình học tập có ý nghĩa cách gắn học tập với sống hàng ngày - Học sinh có lực vận dụng vào xử lí tình có ý nghĩa sống - Xác lập mối liên hệ khái niệm học Phương thức tiến hành Cách 1 Những ứng dụng chung cho nhiều môn học, thực cuối năm học hay cuối cấp học Ví dụ Các môn lí, hoá, sinh dạy riêng rẽ đến cuối năm cuối cấp có phần, chương vấn đề chung khoa học tự nhiên thành tựu ứng dụng thực tiễn, HS đánh giá thi tổng hợp kiến thức Cách 2 Những ứng dụng chung cho nhiều môn học thực thời điểm đặn năm học Ví dụ Các môn lí, hoá, sinh giảng dạy riêng rẽ, chất lôgíc phát triển nội dung môn học, môn học GV khác đảm nhiệm Tuy nhiên, chương trình có bố trí xen số chương tích hợp liên môn vào chỗ thích hợp nhằm làm cho HS quen dần với việc sử dụng kiến thức môn học gần gũi với Cách 3 Phối hợp trình học tập môn học khác đề tài tích hợp Cách áp dụng cho môn học gần chất, mục tiêu cho môn học có đóng góp bổ sung cho nhau, thường dựa vào môn học công cụ Tiếng Việt Nam Trong trường hợp môn học tích hợp GV giảng dạy Cách có giá trị chủ yếu cấp tiểu học, vấn đề phải xử lí thường đề tài đơn giản, có giới hạn Ví dụ Bài tập đọc tích hợp kiến thức lịch sử, khoa học, toán tích hợp kiến thức dân số, môi trường Cách tiếp cận cố gắng khai thác tính bổ sung lẫn môn học theo đuổi mục tiêu bổ sung cho hoạt động sở chủ đề nội dung Cách 4 Phối hợp trình học tập môn học khác tình tích hợp, xoay quanh mục tiêu chung cho nhóm môn, tạo thành môn học tích hợp Ví dụ Môn Tự nhiên xã hội tiểu học tích hợp kiến thức người sức khoẻ, gia đình nhà trường với môi trường xã hội, động vật thực vật, bầu trời mặt đất Lên cấp trung học sở, trung học phổ thông, hệ thống khái niệm môn học phức tạp hơn, đòi hỏi phát triển chặt chẽ hơn, môn học thường Giáo viên đào tạo chuyên đảm nhiệm, cách tích hợp thứ khó thực hiện, người ta thiên áp dụng cách 4, có nhiều khó khăn phải tìm cách vượt qua dạy học tích hợp xu hướng tất yếu, đem lại nhiều lợi ích Phần 4 TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP BÀI 26 PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ CƠ SỞ TÍCH HỢP Mục tiêu Môn học HÓA Tên – Lớp Kiến thức HS biết BÀI 26 PHÂN + Liệt kê LOẠI PHẢN phản ứng ỨNG TRONG hóa vô HÓA HỌC VÔ học CƠ + Thế Lớp 11NC phản ứng tỏa nhiệt phản ứng thu nhiệt Kỹ + Vận dụng kiến thức phản ứng oxi hóa – khử để phân loại phản ứng hóa học vô Thái độ + Biết yêu quý bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên + Trân trọng giá trị + Vận dụng hiệu sống ứng nhiệt để xác định phản + Cách phân ứng thu nhiệt loại phản ứng tỏa nhiệt ứng hóa học + Học sinh phân tích phản ứng học thuộc loại phản ứng có ứng dụng thực tế đời sống + Học sinh đánh giá lợi ích tác hại phản ứng hóa học đến lĩnh vực đời sống hàng ngày + Học sinh đưa giải 10 - Thời gian chuẩn bị 15 ngày - Yêu cầu Các nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho thành viên nhóm, lên kế hoạch làm việc cụ thể Thư kí ghi chép đầy đủ nhiệm vụ trình thực thành viên nhóm Cứ ngày báo cáo với nhóm viên lần tiến độ kết làm việc nhóm - Kiểm tra, đánh giá + Qua trình chuẩn bị nhà, qua báo cáo nhóm trưởng sổ ghi chép thư kí + Qua thuyết trình học sinh tiết học, nhận xét nhóm lẫn đưa giải pháp khắc phục Soạn giáo án SỞ GD & ĐT HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT SƠN TÂY Độc lập - Tự - Hạnh phúc KẾ HOẠCH BÀI HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO Dạy theo phương pháp TÍCH HỢP LIÊN MÔN Bài dạy PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ Giáo viên thực hiện Trần Mạnh Hùng Kiến thức biết liên quan đến học + Các phản ứng hóa vô cơ - Phản ứng hóa hợp - Phản ứng phân hủy - Phản ứng - Phản ứng trao đổi + Các xác định số oxi hóa cân phản ứng oxi hóa - khử Kiến thức cần đạt - Cách phân loại phản ứng hóa học vô dựa vào thay đổi số oxi hóa - Phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt, hiệu ứng nhiệt phương trình nhiệt hóa học - Các lợi ích, ảnh hưởng hóa học đến lĩnh vực sống giải pháp khắc phục ảnh hưởng xấu 13 hóa học, đời sống, sản xuất thiên nhiên I - MỤC TIÊU 1/ Kiến thức Sau học này, học sinh hiểu được - Cách phân loại phản ứng hóa học vô dựa vào thay đổi số oxi hóa - Phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt, hiệu ứng nhiệt phương trình nhiệt hóa học - Vận dụng kiến thức hóa học để đưa giải pháp khắc phục ảnh hưởng xấu hóa học, đời sống, sản xuất thiên nhiên 2/ Kĩ năng - Làm tập hóa học phân loại phản ứng, nhiệt phản ứng - Thiết kế xây dựng mô hình, dụng cụ học tập - Bước đầu hình thành số kĩ năng lập kế hoạch, giao tiếp, điều tra, phân tích, tổng hợp báo cáo 3/ Thái độ - Yêu thích môn hóa học môn khác có liên quan - Có thái độ tích cực, chủ động công việc giao II - CHUẨN BỊ 1/ Giáo viên - Máy tính, máy chiếu - Bảng nhóm, bút viết bảng, … 2/ Học sinh - Máy ảnh, bút viết bảng - Sổ theo dõi - Giấy bút để ghi bổ sung kiến thức vào chuẩn bị nhà III - PHƯƠNG PHÁP - Học theo dự án - Quan sát, nghiên cứu, đàm thoại, thuyết trình IV - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Thời Nội Hoạt động GV Hoạt động HS gian dung Đồ dùng BƯỚC 1 LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN phút Lựa - Giới thiêu chủ đề chọn chủ chiếu tên chủ đề “Phân loại phản ứng đề hóa học vô cơ” -Thông báo học theo phương pháp 14 - Nhắc tên chủ đề - Ghi tên chủ đề - M áy ch iế u 13 phút 30 phút học theo dự án Tích hợp liên môn Xây Tổ chức cho học sinh Trao đổi theo nhóm, dựng phát triển mạng ý có ý kiến phát biểu tiểu chủ tưởng - Cùng giáo viên đề - Thảo luận với học chọn lọc nội sinh để lược bớt, chốt dung để thực lại số vấn đề thảo dự án luận hình thành nhiệm vụ dự án Lập kế - Cho học sinh - Học sinh nhận hoạch nhiệm vụ cần thực nhiệm vụ cần thực thực dự án hiện Nhiệm vụ chung - Ngồi theo nhóm Nghiên cứu học có nhiệm vụ tự thâu tóm kiến - Thảo luận, xây thức học dựng kế hoạch thực Nhóm I Nghiên cứu kế hoạch nhóm theo mẫu lợi ích hóa học trong sống - Các nhóm trưởng báo cáo kế Nhóm II Nghiên cứu hoạch nhóm ảnh hưởng hóa - Các nhóm khác học trong nhận xét, bổ sung sống - Cùng tham gia hỏi trả lời Máy chiếu, chiếu nội dung cần thảo luận Máy chiếu sổ theo dõi dự án - Bảng phân công nhiệm vụ nhóm BƯỚC 2 THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ XÂY DỰNG SẢN PHẨM buổi chiều Thu thập - Theo dõi, hướng dẫn, - Thực theo kế - Mạng thông tin giúp nhóm hoạch Internet, sách giáo + Nhóm khoa + Nhóm 2 Máy quay 15 buổi chiều Tổng hợp thông tin hoàn thành báo cáo Theo dõi, giúp nhóm xử lí thông tin, cách trình bày sản phẩm nhóm - Từng nhóm phân - Máy tích kết thu thập tính trao đổi cách trình bày sản phẩm - Xây dựng báo cáo sản phẩm nhóm PHIẾU HỌC TẬP TIẾT 42 – HÓA 10 NÂNG CAO BÀI 26 – PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG TRONG HOÁ HỌC VÔ CƠ Phiếu học tập số kiểm tra cũ Cân phương trình phản ứng oxi hoá - khử sau theo phương pháp thăng electron a Na2SO3 + KMnO4 + H2O → Na2SO4 + MnO2 + KOH b FeSO4 + K2Cr2O7 + H2SO4 → Fe2SO43 + K2SO4 + Cr2SO43 + H2O c Cu + HNO3 → CuNO32 + NO2 + H2O d Fe + H2SO4 → Fe2SO43 + SO2 + H2O Phiếu học tập số Hãy điền thông tin thiếu vào bảng sau Phản ứng? Phương trình hóa học → AB A + B → SO2 S + O2 → CaHCO32 CaCO3 + CO2 + H2O → A+B AB → 2Hg + O2 2HgO → CaO + CO2 CaCO3 → AC + B AB + C → CuNO32 + 2Ag Cu + 2AgNO3 → FeSO4 + H2 Fe + H2SO4 16 Có thay đổi số oxi hoá Không có thay đổi số oxi hoá AB + CD → AD + CB → CaCl2 + H2O + CO2 CaCO3 + 2HCl → CaNO32 + 2H2O CaOH2 + 2HNO3 Kết luận Dựa vào dấu hiệu số oxi hoá phân phản ứng hoá học thành loại nào? Phiếu học tập số Hãy điền thông tin thiếu vào bảng sau Phản ứng Phản ứng toả nhiệt Phản ứng thu nhiệt Định nghĩa Thí dụ Nhiệt phản ứng H Cho phương trình nhiệt hoá học sau H2k + 1/2O2k → H2Ol H = –285,83 kJ Em biết phản ứng từ thông tin phương trình? Phiếu học tập số thảo luận nhóm Nội dung 1 Hãy nêu lợi ích phản ứng hóa học mang lại số lĩnh vực đời sống? nhóm 1 Nội dung 2 Hãy nêu tác hại phản ứng hóa học mang lại số lĩnh vực đời sống? nhóm 2 BƯỚC 3 TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động Kiểm tra cũ phút Kiến thức cũ - Đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ - Trả lời - Máy tính - Máy chiếu Hoạt động Phản ứng có thay đổi số oxi hóa thay đổi số oxi hóa 17 phút phút Nhóm I II báo cáo kết - Tổ chức cho cho thành viên nhóm trả lời phiếu học tập số nhóm báo cáo kết phản hồi - Báo cáo nội dung nhóm thực - Máy tính Phản ứng có thay đổi số oxi hóa thay đổi số oxi hóa - Nhận xét trả lời - Lắng nghe ghi nhóm chép bổ sung kiến - Trình chiếu nội dung thức vào ghi phản ứng hóa chép - Máy tính - Máy - Các nhóm tham chiếu gia phản hồi phần trình bày nhóm bạn - Máy chiếu vô tích hợp nội - Vận dụng kiến dung có liên quan đến thức liên môn để trả phản ứng nêu lời câu hỏi - Phân loại phản ứng hóa học vô dựa vào thay đổi số oxi hóa Hoạt động Phản ứng tỏa nhiệt phản ứng thu nhiệt phút phút Nhóm I II báo cáo kết - Tổ chức cho cho thành viên nhóm trả lời phiếu học tập số nhóm báo cáo kết phản hồi - Báo cáo nội dung nhóm thực - Máy tính - Nhận xét trả lời - Lắng nghe ghi nhóm chép bổ sung kiến - Trình chiếu nội dung thức vào ghi phản ứng tỏa nhiệt chép - Máy tính phản ứng thu nhiệt - Máy - Các nhóm tham chiếu gia phản hồi phần trình bày nhóm bạn - Vận dụng kiến - Khái niệm phản thức liên môn để trả ứng tỏa nhiệt, phản lời câu hỏi ứng thu nhiệt, hiệu ứng nhiệt, phương trình 18 - Máy chiếu nhiệt hóa học vấn đề tích hợp - Phân loại phản ứng hóa học vô dựa vào nhiệt phản ứng Hoạt động Thảo luận nhóm lợi ích, tác hại hóa học giải pháp khắc phục phút Nhóm II, nhóm II báo cáo kết - Tổ chức cho nhóm báo cáo kết nội dung phiếu học tập số phản hồi - Nhóm I báo cáo Nghiên cứu lợi ích hóa học trong - Tổ chức cho sống nhóm thảo luận - Nhóm II báo cáo cách khắc phục hậu Nghiên cứu ảnh hóa học hưởng hóa học trong sống - Máy tính - Máy chiếu - Mô hình trực quan - Các nhóm tham gia phản hồi phần trình bày nhóm bạn - Cùng tham gia đưa giải pháp khắc phục ảnh hưởng xấu hóa đến lĩnh vực đời sống - Tuyên truyền tới người ứng dụng sản phẩm Hoạt động Tổng hợp, nhận xét trình thực kế hoạch phút Tổng - Nhận xét, bổ sung 19 - Lắng nghe -Máy hợp, nhận xét trình thực kế hoạch tổng hợp vấn đề tích hợp học chiếu - Kết luận, tuyên dương nhóm, nhân Hoạt động Thâu tóm nội dung kết thúc học phút Thâu tóm nội dung kết thúc học Thâu tóm nội dung học, Lắng nghe BÀI GIẢNG 20 Máy chiếu 21 22 23 24 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH Sự sáng tạo thành thạo, mạo hiểm, rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ Tư duy xác định thông tin quan trọng, đánh giá nguồn thông tin, suy luận, học tập độc lập, truyền đạt Giải vấn đề xác định vấn đề, thông tin liên quan, phân tích vấn đề, sử dụng chiến lược, suy nghĩ, truyền đạt giải pháp Sự công tác đóng góp, hợp tác, lắng nghe, tích cực nhận thức Thuyết trình mục đích, giới thiệu, bố cục, lập luận, chứng, khán giả, kết luận, cách diễn đạt Sử dụng đa phương tiện, lĩnh vực KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN 25 STT Tiêu chí đánh giá Công cụ đánh giá Thời điểm đánh giá Người thực Đánh giá kiến thức Bản kế hoạch nhóm Bắt đầu dự án Đánh giá mức độ hợp tác Tiêu chí đánh giá Suốt trình thực dự án Đánh giá mức độ sáng tạo Tiêu chí đánh giá Cuối dự án Đánh giá mức độ tiếp thu Bài trắc nghiệm Giữa cuối dự án Đánh giá thông tin thu thập Tiêu chí đánh giá Cuối dự án Đánh giá kỹ kỹ thuật Tiêu chí đánh giá Cuối dự án Đánh giá sản phẩm Bản trắc nghiệm Cuối dự án Dựa sản phẩm sổ ghi chép Đánh giá phát triển tư Bản trắc nghiệm Suốt trình dự án diễn GV tích hợp + Toàn thể HS Đánh giá hứng thú với dự án Bản trắc nghiệm Đầu, cuối dự án Dựa vào kết buổi báo cáo, sản phẩm, sổ ghi chép Nhóm thực giấy GV tích hợp GV tích hợp MỤC LỤC PHẦN TRANG Phần 1 MÔ TẢ DỰ ÁN I Mục tiêu dạy II Đối tượng dạy học III Ý nghĩa dự án IV Thiết bị dạy học, học liệu V Hoạt động dạy học tiến trình dạy học 26 VI Kiểm tra đánh giá kết học sinh VII Các sản phẩm học sinh Phần 2 THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN Phần 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN Cơ sở nghiên cứu đổi phương pháp dạy học Dạy học tích hợp Phần 4 TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP 10 Cơ sở tích hợp 10 Kịch dự án 12 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN 26 MỤC LỤC 27 27 26 - Xem thêm -Xem thêm giáo án tích hợp liên môn hóa học 10 bài 26 PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG TRONG hóa học vô cơ , giáo án tích hợp liên môn hóa học 10 bài 26 PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG TRONG hóa học vô cơ ,
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT HỒNG THÁI HỒ SƠ DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 1. Tên chủ đề dạy học PHÂN BÓN HÓA HỌC 2. Môn học chính của chủ đề Hóa học 3. Các môn được tích hợp Công nghệ, Sinh học Năm học 2014 – 2015 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT HỒNG THÁI HỒ SƠ DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 1. Tên chủ đề dạy học PHÂN BÓN HÓA HỌC 2. Môn học chính của chủ đề Hóa học 3. Các môn được tích hợp Công nghệ, Sinh học Năm học 2014 – 2015 PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội Trường THPT Hồng Thái Địa chỉ xã Hồng Hà – huyện Đan Phượng – thành phố Hà Nội Điện thoại 0433817259 Email [email protected] Thông tin về giáo viên Họ và tên Nguyễn Thị Ngọc Anh Ngày sinh 27/07/1980 Môn Hóa học Điện thoại 01687712828 Email [email protected] PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN 1. Tên hồ sơ dạy học Hóa học 11- Bài 12 Phân bón hóa học 2. Mục tiêu dạy học a. Kiến thức Học sinh trình bày được khái niệm phân bón hóa học và phân loại Học sinh viết được các phản ứng điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng. Học sinh phát biểu được ứng dụng , tính chất của các loại phân bón hóa học. Học sinh tích hợp được các kiến thức liên môn công nghệ, sinh học và môi trường. b. Kĩ năng - Quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học. - Sử dụng an toàn, hiệu quả một số phân bón hoá học. - Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng - Có khả năng tích hợp các môn học liên quan đến bài học. Biết cách lồng ghép với giáo dục môi trường c. Thái độ Học sinh hứng thú hơn với môn học và hưởng ứng cách dạy và học mới theo hướng tích hợp. Qua bài học, học sinh có ý thức bảo vệ môi trường sống và chăm lo đến sức khỏe của mình và lợi ích của cộng đồng. 3. Đối tượng dạy học của bài học Học sinh khối 11 thuộc 2 lớp 11 A5 và 11 A7 4. Ý nghĩa của bài học - Biết thành phần hóa học của các loại phân đạm, phân lân, phân kali, phân phức hợp, tác dụng với cây trồng và cách điều chế các loại phân này. - Biết tích hợp liên môn, áp dụng vào thực tế 5. Thiết bị dạy học, học liệu - Máy chiếu, tư liệu tham khảo về phân bón hóa học , bảng phụ, bút dạ, nam châm, phiếu học tập - Mẫu vật Tổ 1 phân đạm Tổ 2 phân lân Tổ 3 phân kali Tổ 4 phân hỗn hợp, phân phức hợp - Các nội dung được phân công trong phiếu học tập - Bảng phụ, phấn màu 6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học Ổn định trật tự lớp kiểm tra sĩ số và vệ sinh lớp học 1 phút Hoạt động 1 Kiểm tra bài cũ 5 phút GV Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi, gọi HS khác nhận xét và cho điểm Câu 1 Trong công nghiệp điều chế axit photphoric như thế nào? Viết PTHH của các phản ứng. Câu 2 Cho 100 ml dd H3PO4 0,1M phản ứng với 0,84 g KOH. Sau phản ứng thu được muối là A KH2PO4 B KH2 PO4 và K2HPO4 C K2HPO4 và K3PO4 D KH2PO4 và K3PO4 GV Kiểm tra sự chuẩn bị các tổ Hoạt động GV-HS Nội dung trọng tâm Hoạt động 2 Vào bài 2 phút GV Chiếu 3 hình ảnh so sánh về quả, cây, hoa trước và sau khi bón phân bón hóa học và kèm thêm các câu hỏi -Bạn chọn hình nào ? -Cây nào nhiều quả hơn ? -Sự khác nhau này là do đâu ? HS quan sát và suy nghĩ GV Chiếu slide về hình ảnh người nông dân tươi cười và câu hỏi Sao trông bác nông dân này vui thế? HS Trả lời theo suy nghĩ GV Niềm vui của người nông dân có được vụ mùa bội thu có đóng góp không nhỏ của việc bón phân hóa học đúng cách. Sau đó GV chiếu slide tên bài học . Hoạt động 3Tìm hiểu khái niệm phân bón hóa học. 5 phút GV tích hợp kiến thức môn công nghệ 10 Căn cứ theo nguồn gốc, phân bón sử dụng trong nông lâm nghiệp chia thành mấy loại ? Phân hóa học là gì ? theo môn công nghệ 10- sgk trang 38 HS HS nhớ lại kiến thức ở bàiĐặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng phân bón trong SGK công nghệ 10 trang GV chiếu hình ảnh người nông dân đang bón phân hóa học cho ruộng lúa và hoa màu. GV hỏi HS các câu hỏi sau Tại sao phải dùng phân bón hóa học? Phân bón hóa học là gì? theo hóa học TIẾT 16 – BÀI 12 PHÂN BÓN HÓA HỌC Phân bón chia thành 3 loại -Phân hóa học -Phân hữu cơ -Phân vi sinh vật Phân hóa học là loại phân bón được sản xuất theo quy trình công nghiệp. Trong quá trình sản xuất có sử dụng một số nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp. Tùy thuộc vào nguyên tố dinh dưỡng , phân hóa học được chia thành 2 loại đơn và đa -Theo công nghệ 10 – Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất mùa màng. Theo đánh giá của Viện Dinh dưỡng Cây trồng Quốc tế IPNI, phân bón đóng góp khoảng 30-35% tổng sản lượng cây trồng. HS Trả lời theo hiểu biết Cây đồng hóa được C, H, O từ CO2 của không khí và từ nước trong đất, còn các nguyên tố khác thì cây hấp thụ từ đất. Đất trồng trọt bị nghèo dần, vì vậy cần bón phân để bổ sung N, P, K C H O N P K GV tích hợp kiến thức môn sinh học 11 Vai trò của các nguyên tố N, P, K đối với cây trồng như thế nào? HS nhớ lại kiến thức trong bảng 4. Vai trò của một số nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây trang 22 SGK sinh học 11 Các nguyên tố đại lượng Dạng mà cây hấp thụ Nitơ NH4+ H2PO4PO43- Kali GV Phân loại phân bón hóa học như thế nào? HS xem SGK và trả lời. Hoạt động 4Tìm hiểu về phân đạm 14 phút GV Các tổ đã được giao nhiệm vụ sưu tầm mẫu vật và tìm hiểu kiến thức về các loại phân hóa học . Từng tổ cử đại diện lên thuyết trình. Các tổ khác chú ý theo dõi và nhận xét rồi cho câu hỏi. Tổ 1 lên thuyết trình các nội dung dựa theo gợi ý trong phiếu học tập do GV giao cho các tổ làm ở nhà - Có mấy loại phân đạm? Phương pháp sản xuất của mỗi loại? - Phân đạm cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? - Tác dụng của phân đạm đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá dựa trên cơ sở nào? - Kết hợp thêm với Bài 5- dinh dưỡng nitơ ở thực vật- trang 25 SGK sinh học 11 HSmang mẫu vật phân đạm lên và thuyết trình các kiến thức về phân đạm GV nhắc HS tích hợp kiến thức liên môn HS Các tổ theo dõi và đặt câu hỏi cho tổ 1 - Đạm amoni có thích hợp cho vùng đất chua hay không? và Thành phần của prôtêin, axit nuclêic... , Thành phần của axit nuclêic, ATP, phôtpholipit, côenzim NO3Phôtpho K+ Vai trò trong cơ thể thực vật Hoạt hóa enzim, cân bằng nước và ion, mở khí khổng Phân loại -Phân đạm -Phân lân -Phân kali -Phân hỗn hợp và phân phức hợp -Phân vi lượng ĐẠM Có 3 loại phân đạm chính Đạm nitrat Đạm amoni Đạm ure Phân đạm cung cấp Nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat NO3- và ion amoni NH4+ Trong cây, NO3- được khử thành NH4+ . * Tác dụng - Kích thích quá trình sinh trưởng của cây. - Làm tăng tỉ lệ protêin thực vật - Cây phát triển nhanh, cho nhiều củ hoặc quả. * Độ dinh dưỡng = % N trong phân bón. - Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu, là thành phần không thể thay thế của nhiều hợp chất sinh học quan trọng như prôtêin, axit nuclêic, diệp lục, ATP,... Trong cơ thể thực vật - Nitơ tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất và trạng thái ngậm nước của tế bào. Do đó , nitơ ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của tế bào thực vật. Thiếu nitơ sẽ làm giảm quá trình tổng hợp prôtêin → sinh trưởng giảm → xuất hiện màu vàng nhạt trên lá - theo sinh học 11Bài 5- dinh dưỡng nitơ ở thực vật- trang 27 đạm amoni VD NH4Cl, NH4NO3, NH42SO4 -Điều chếTừ amoniac và axit tương ứng NH3 + HCl → NH4Cl Không thích hợp cho đất chua vì NH4Cl -> NH4+ + Cl- - Bón đạm amoni cùng với vôi bột để khử chua được không ? GV gợi ý câu trả lời. Lưu ý - Phân đạm amoni và phân đạm nitrat dễ hút nước và bị chảy rữa. - Tan nhiều trong nước, cây dễ hấp thụ nhưng cũng dễ bị rửa trôi. GV gợi ý HS cách đặt câu hỏi - Tại sao phân urê lại được sử dụng rộng rãi? - Tại sao không bón phân urê cho vùng đất có tính kiềm? GV chiếu slide các nhà máy sản xuất phân đạm ở Việt Nam HS Cây có lấy được nitơ trong tự nhiên không? HS Có một loại “phân đạm’’ tự nhiên rất tốt cho cây ? - Có một câu ca dao xưa liên quan đến hiện tượng trên, đó là câu ca dao nào ? Hoạt động 4Tìm hiểu về phân lân 10 phút Tổ 2 - Có mấy loại phân lân? Phương pháp sản xuất của mỗi loại? - Phân lân cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? - Tác dụng của phân lân đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá dựa trên cơ sở nào? NH4+ -> NH3 + H+ Không bón cùng vôi, vì CaO + H2O -> CaOH2 2NH4Cl + CaOH2 -> CaCl2 +2NH3↑ +2H2O 2. Phân đạm nitrat Là các muối nitrat NaNO3, CaNO32,... - Điều chế Axit HNO3 + muối cacbonat -> muối nitrat - Ví dụ 2HNO3 + CaCO3 -> CaNO32 + H2O + CO2 3. Phân Ure Là chất rắn màu trắng NH22CO, tan tốt trong nước. %N = / 60 = 46% - Điều chế CO2 + 2NH3 -> NH22CO + H2O ở 200atm Phân urê được sử dụng rộng rãi do hàm lượng N cao, là loại phân đạm tốt nhất *Phân nitrat tan tốt trong nước, dễ hút ẩm nên dễ chảy rữa, dễ phân huỷ và dễ rửa trôi. * Phân nitrat và phân amoni ít được sử dụng Khó bảo quản và sử dụng kém hiệu quả. Không bón cho vùng đất kiềm vì NH22CO + 2H2O -> NH42CO3 NH42CO3 -> 2NH4+ + CO32NH4+ + OH- -> NH3 + H2O Nitơ trong không khí N2 trong khí quyển chiếm khoảng gần 80%. Cây không thể hấp thụ được N2. Nhờ có enzim nitrôgenaza,VSV cố định nitơ chuyển hóa thành NH3 thì cây mới đồng hóa được. Các VSV cố định nitơ gồm 2 nhóm nhóm VSV sống tự do như vi khuẩn lam có nhiều ở ruộng lúa và nhóm cộng sinh với thực vật, điển hình là các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium tạo nốt sần ở rễ cây họ Đậu Nitơ trong đất nitơ khoáng NH4+ và NO3- và nitơ hữu cơ từ xác sinh vật trong đất chỉ được cây hấp thụ sau khi đã được các VSV đất khoáng hóa. Bài 6 phần III- SGK sinh học 11 trang 28 Đó là loại “phân” nitrat được tạo ra trong các cơn mưa giông N2 + O2 2NO 2NO + O2 2NO2 4NO2 + 2H2O + O2 4HNO3 HNO3 NO3- + H+ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên LÂN Phân lân gồm - - Supephotphat Phân lân nung chảy Cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat PO43- , H2PO4- Tác dụng + Thúc đẩy quá trình sinh hoá ở thời kỳ sinh trưởng của cây. + Làm cho cành lá khoẻ, hạt chắc, củ quả to… Độ dinh dưỡng = % P2O5 tương ứng với lượng photpho HS chiếu hình ảnh của quả ổi, quả xoài, củ su hào được bón đủ lân và cây lúa bị thiếu lân GV chiếu hình ảnh nhà máy hóa chất Lâm Thao Phú Thọ và khai thác Apatit Lào Cai GV chiếu hình ảnh công ty Phân Lân Văn Điển GV Để nâng cao hiệu quả hấp thụ lân, người ta còn bón cho cây trồng loại phân gì ? Hoạt động 5Tìm hiểu về phân Kali 5 phút Tổ 3 - Phân kali cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? Thành phần chủ yếu ? - Tác dụng của phân lân đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá dựa trên cơ sở nào? Hoạt động 6Tìm hiểu về phân hỗn hợp, phân phức hợp và phân vi lượng 7 phút Tổ 4 -Theo công nghệ 10, phân hỗn hợp và phân phức hợp là gì ? - Theo hóa học phân hỗn hợp và phân phức hợp là gì ? So sánh 2 loại phân đó 1-Supephotphat Supephotphat đơn Supephotphat kép Độ dinh dưỡng 14 - 20% P2O5 40 - 50% P2O5 Thành phần CaH2PO42 và CaSO4 CaH2PO42 Điều chế Ca3PO42 + 2H2SO4 đặc → CaH2PO42 + 2 CaSO4 Ca3PO42 +3H2SO4 →2H3PO4+3CaSO4 Ca3PO42 + 4H3PO4 → 3CaH2PO42 2- Phân lân nung chảy - Là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie. chứa 12-14 % P2O5 - Điều chế Nung quặng Apatit photphoric + đá xà vân + than cốc , sấy khô, nghiền bột Phân vi sinh vật vsv chuyển hóa lân là loại phân bón có chứa vsv chuyển hóa lân hữu cơ thành lân vô cơ hoặc vsv chuyển hóa lân khó tan thành lân dễ tan phân lân hữu cơ vi sinh Phân lân hữu cơ vi sinh do Việt Nam sản xuất có các thành phần sau - Than bùn - VSV chuyển hóa lân. Trong mỗi gam phân lân hữu cơ vi sinh có chứa 0,5 tỉ tế bào vsv. - Bột photphorit hoặc apatit - Các nguyên tố khoáng và vi lượng. Phân vsv chuyển hóa lân có thể dùng để tẩm hạt giống trước khi gieo hoặc bón trực tiếp vào đất. - Theo công nghệ 10III. PHÂN KALI - Cung cấp cho cây nguyên tố kali dưới dạng ion K+, thành phần chủ yếu là KCl và K2SO4 . - Tác dụng + Tăng cường sức chống bệnh, chống rét, chịu hạn. + Giúp cho cây hấp thụ nhiều đạm hơn. - Độ dinh dưỡng = % K2O tương ứng với lượng kali. Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K 2CO3. IV. PHÂN HỖN HỢP VÀ PHÂN PHỨC HỢP Phân hỗn hợp phân trộn Là loại phân bón thu được khi ta trộn một cách cơ học của hai hay nhiều loại phân đơn với nhau. Khi trộn như vậy không làm thay đổi tính chất của phân Phân phức hợp Là loại phân bón trong thành phần có chứa nhiều nguyên tố đại và vi lượng, đôi khi có cả thuốc trừ cỏ và chất kích thích ra rễ. Phân hỗn hợp Phân phức hợp GV chiếu hình ảnh của phân hỗn hợp và phân phức hợp Hoạt động 7 Củng cố 10 phút -GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 2 và số 3 dưới dạng chọn ra kiến thức đúng để dán các tấm thẻ với nội dung cho sẵn vào vị trí của tổ mình . -HS thực hiện nhiệm vụ -GV cho HS nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm và rút ra kết luận rồi cho điểm từng nhóm - GV đưa ra 2 câu hỏi để củng cố thêm Câu 1Ghép các loại phân bón ở cột I cho phù hợp với thành phần các chất chủ yếu chứa trong loại phân bón ở cột II I A. Phân Kali B. Urê C. Supephotphat đơn D. Supe photphat kép Đáp án A. 2 B. 1 C. 7 D. 3 Câu 2 Hãy dùng thuốc thử thích hợp để nhận biết các mẫu phân đạm sau Amoni clorua, Amoni sunfat, Natri nitrat. Hoạt động 8 Tích hợp với môn công nghệ và sinh học 5 phút Các em hãy cho biết đặc điểm, kĩ thuật sử dụng phân bón hóa học ? công nghệ 10 -Chứa cả 3 nguyên tố N, P, K gọi chung là phân NPK -Là sản phẩm trộn lẫn các loại phân đơn theo tỉ lệ N P K khác nhau VD Nitrophotka là hỗn hợp NH42HPO4 và KNO3 Được sản xuất bằng tương tác hoá học của các chất. VD NH3 +axit H3PO4 -> Amophot hỗn hợp của NH4H2PO4 và NH42HPO4 Giống nhau chứa đồng thời một số nguyên tố dinh dưỡng cơ bản V. PHÂN VI LƯỢNG Cung cấp những hợp chất chứa các nguyên tố mà cây trồng chỉ cần một lượng rất nhỏ như bo , kẽm , mangan , đồng… dưới dạng hợp chất II 1.NH22CO 4. NH4NO3 2. KNO3 6.NH42HPO4 7. CaH2PO42 , CaSO4. Hóa chất NH4Cl NH42SO4 NaNO3 BaOH2 Có khí mùi khai Có khí mùi khai và kết tủa trắng Không hiện tượng *Đặc điểm -Chứa ít nguyên tố dinh dưỡng nhưng tỉ lệ chất dinh dưỡng cao -Phần lớn phân hóa học dễ hòa tan trừ phân lân -Bón nhiều phân hóa học liên tục nhiều năm, đặc biệt là phân đạm và phân kali dễ làm cho đất hóa chua . *Kĩ thuật sử dụng -Do có tỉ lệ chất dinh dưỡng cao, dễ hòa tan và hiệu quả nhanh nên phân đạm và phân kali dùng để bón thúc là chính. Phân đạm, kali cũng có thể dùng để bón lót với lượng nhỏ. - Phân lân khó hòa tan nên dùng để bón lót, để có thời gian cho phân bón hòa tan - Bón phân đạm, kali nhiều năm liên tục đất sẽ hóa chua, vì vậy cần bón vôi cải tạo đất -Phân hỗn hợp NPK có thể dùng bón thúc hoặc bón lót. Ưu điểm của loại này là bón một lần cung cấp cả 3 nguyên tố N,P,K cho cây trồng - Theo công nghệ 10 Để cây trồng có năng suất cao cần bón phân hợp lí đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng ; đúng nhu cầu cây giống, loài cây trồng ; phù hợp với thời kì sinh trưởng và phát triển của cây cũng như điều kiện đất đai và thời tiết mùa vụ. Có 2 phương pháp bón phân dựa vào khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng của rễ và lá bón qua rễ và bón qua lá. - Theo sinh học 11VI. Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến môi Hoạt động 9 Tích hợp với giáo dục môi trường. HS thực hiện phiếu học tâp số 4 Tổ 1 Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến môi trường. 8 phút HS chiếu các slide -Nước chảy qua đất nông nghiệp - Nước được dẫn vào ruộng - Bảng 1. Lượng phân bón vô cơ sử dụng ở Việt Nam qua các năm -Bảng 2. Lượng phân bón hàng năm cây trồng chưa sử dụng được - Nông dân đang sử dụng quá nhiều phân bón, gây lãng phí và làm ô nhiễm nguồn đất, nước. -Nước được đưa trực tiếp ra sông suối HS chiếu hình ảnh Gây phì hóa nướccòn gọi là phú dưỡng trường và con người 1. Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến môi trường. Lượng Phân Bón sử dụng Ở Việt Nam Tính từ năm 1985 tới nay, diện tích gieo trồng ở nước ta chỉ tăng 57,7%, nhưng lượng phân bón sử dụng tăng tới 517%. trong 20 năm qua, tổng các yếu tố dinh dưỡng đa lượng N+P2O5 +K2O năm 2007 đạt trên 2,4 triệu tấn, tăng gấp hơn 5 lần so với lượng sử dụng của năm 1985. Ngoài ra, hàng năm nước ta còn sử dụng khoảng 1 triệu tấn phân hữu cơ, hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh các loại. Lượng Phân Bón Cây trồng chưa sử dụng được Phân đạm từ 55-70%1,77 triệu tấn urê Phân lân từ 55-60% 2,07 triệu tấn supe lân Phân kali từ 50-60% 344 nghìn tấn Kali Clorua KCl Yếu tố này còn tuỳ theo chân đất, giống cây trồng, thời vụ, phương pháp bón, loại phân bón… VỚI NƯỚC Phân bón đi vào nguồn nước mặt gây ảnh hưởng xấu như Gây phì hóa nước và tăng nồng độ nitrat trong nước. Gây phì hóa nước làm cho tảo và thực vật sống trong nước phát triển với tốc độ nhanh làm giảm năng lượng ánh sáng không đi tới các lớp nước phía dưới. Vì vậy lượng oxy được giải phóng vào trong nước bị giảm, các lớp nước này trở nên thiếu oxy. Mặt khác, khi tảo và thực vật bậc thấp bị chết, xác của chúng bị phân hủy yếm khí, tạo nên các chất độc hại, có mùi hôi, gây ô nhiễm nguồn nước. Một phần bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm. Chủ yếu là phân đạm vì các loại phân lân và kali dễ dàng được giữ lại trong keo đất. Ngoài ra, còn có các loại hóa chất cải tạo đất như vôi, thạch cao, hợp chất lưu huỳnh,.. Nếu như phân đạm làm tăng nồng độ nitrat trong nước ngầm thì các loại hóa chất cải tạo đất làm tăng độ mặn, độ cứng nguồn nước. b. ĐỐI VỚI KHÔNG KHÍ Một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình phản nitrat hoá gây ô nhiễm không khí. Làm bay hơi khí amoniac có mùi khai, là hợp chất độc hại cho người và động vật. Khí NO2 làm phá vỡ tầng ôzôn NO2 sản sinh ra từ phân bón đến 15% Gây ra mưa acid Mức độ gây ô nhiễm không khí trường hợp này nhỏ, GV chiếu Mẫu đo hàm lượng đạm trong cây trồng và hình ảnh Cây lúa thừa đạm Tổ 2 Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến con người. 6 phút hẹp không đáng kể so với mức độ gây ô nhiễm của các nhà máy sản xuất phân đạm nếu như không xử lý triệt để VỚI ĐẤT Trong nguyên liệu sản xuất phân lân có chứa 3% Flo. Khoảng 50-60% lượng Flo này nằm lại trong đất và sẽ làm ô nhiễm đất khi hàm lượng của nó đạt tới 10mg/kg đất. Flo gây độc hại cho người và gia súc, kìm hãm hoạt động của một số enzim, ngăn cản quá trình quang hợp và tổng hợp protein ở thực vật. Các loại phân hóa học thuộc nhóm chua sinh lý urea, NH42SO4, K2SO4, KCl, supephotphat còn tồn dư acid đã làm chua đất, nghèo kiệt các ion bazơ và xuất hiện nhiều độc tố đối với cây trồng như Al3+ , Mn2+ , Fe3+ làm giảm hoạt tính sinh học của đất. Bón nhiều phân đạm vào thời kỳ muộn cho rau quả, đã làm tăng đáng kể hàm lượng NO3- trong sản phẩm. Bón thừa đạm cho cây trồng Thừa đạm sẽ làm cho cây không chuyển hóa hết được sang dạng hữu cơ, làm tích lũy nhiều dạng đạm vô cơ gây độc cho cây. Thừa đạm sẽ làm cho cây sinh trưởng thái quá, gây vóng. Các hợp chất carbon phải huy động nhiều cho việc giải độc đạm nên không hình thành được các chất “xơ” nên làm cây yếu, các quá trình hình thành hoa quả bị đình trệ làm giảm hoặc không cho thu hoạch … Bón thừa Kali cho cây trồng Dư thừa ở mức thấp gây đối kháng ion, làm cây không hút được đầy đủ các chất dinh dưỡng khác như magie, natri ở mức cao có thể làm tăng áp suất thẩm thấu của môi trường đất, ngăn cản sự hút nước và dinh dưỡng nói chung, ảnh hưởng xấu đến năng suất mùa màng. Bón thừa lân cho cây trồng Thừa lân lại làm cho cây sử dụng lân tồi hơn, vì trong trường hợp này rất nhiều lân nằm ở dạng vô cơ, nhất là ở các bộ phận sinh trưởng. 2. Phân bón đối với vệ sinh an toàn thực phẩm và sức khoẻ con người Dư thừa Phospho trong các sản phẩm trồng trọt hoặc nguồn nước làm giảm khả năng hấp thu Canxi vì chất này lắng đọng với Canxi tạo thành muối triphosphat canxi không hòa tan và tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất para thormon, điều này đã huy động nhiều Canxi của xương, và nguy cơ gây loãng xương ngày một tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tăng nồng độ nitrat trong nước.do phân đạm chứa Nitrat Làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đặc biệt đối với trẻ em dưới 4 tháng tuổi. Trong đường ruột, các Nitrat bị khử thành Nitrit, các Nitrit được tạo ra được hấp thụ vào máu kết hợp với hemoglobin làm khả năng chuyên chở oxy của máu bị giảm gây nên chứng máu Methaemoglobin. Nitrit còn là nguyên nhân gây ung thư tiềm tàng. Theo khảo sát của bệnh viện K, 5 năm gần đây, trung bình mỗi năm Việt Nam có khoảng bệnh nhân ung thư mới phát hiện, người bị chết vì căn bệnh này, tăng hơn nhiều so với trước. Hiện cả nước tồn tại 37 làng ung thư mà một trong những nguyên nhân gây ra là sử dụng nguồn nước bị ô khảo sát của bệnh viện Vì vậy, dự án Điều tra, tìm kiếm nguồn nước hợp vệ sinh phục vụ cấp nước sinh hoạt cho một số “làng ung thư” của Việt Nam do Trung tâm QH & ĐTTNN- Bộ TN & MT chủ trì thực hiện với sự tham gia của Liên đoàn QH & ĐTTNN miền Trung là rất cần thiết nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh ung thư, bảo vệ cuộc sống cộng đồng. Gây ô nhiễm nặng nhất là nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao, nhà máy Pin ắc quy Phú Thọ, nhà máy giấy Bãi Bằng... Ngay cả ở thời điểm ngừng hoạt động, lượng chì trong không khí khu vực nhà máy Pin ắc quy vẫn là 0,23 mg/kg, trong khi tiêu chuẩn cho phép là 0,05 mg/m3. GV chiếu slide TÍCH LŨY TRONG CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP DƯỚI DẠNG DƯ LƯỢNG Tổ 3Đề xuất một số giải pháp sử dụng phân bón và giảm ô nhiễm môi trường 5 phút 3. Một số giải pháp sử dụng phân bón và giảm ô nhiễm môi trường Giảm lượng bón, tăng hiệu suất sử dụng phân bón Sử dụng các loại phân bón hoặc các chất có tác dụng làm tăng hiệu suất sử dụng của phân bón. Các loại phân bón có công dụng nêu trên như NEB 26, Wehg, Agrotain… có thể giảm ¼ đến ½ lượng đạm so với lượng dùng thông thường mà cây trồng vẫn cho năng suất cao, chất lượng nông sản tốt. Sử dụng các loại phân bón lá có chứa K-humate và các yếu tố đa lượng, trung lượng, vi lượng để bổ sung dinh dưỡng cho cây. Bón bổ sung các loại phân bón có chứa yếu tố Silic làm tăng khả năng cứng cây chống đổ ngã, tăng khả năng quang hợp, tăng sử dụng cân đối dinh dưỡng, nâng cao hiệu suất sử dụng các yếu tố dinh dưỡng đa lượng NPK, đặc biệt có tác dụng đối với cây lúa và cây họ hoà thảo. Nguyên tắc 4 đúng Để sử dụng đúng phân bón cho cây trồng, người nông dân cần quan tâm thời điểm sử dụng, mục đích bón để làm gì, tạo và nuôi củ, thúc đọt và nuôi lá, xử lý ra hoa hay nuôi trái… Đối với phân bón, phải phân tích nhu cầu cây trồng cần để sử dụng đúng liều lượng phân bón. Đối với việc bón phân, nên bón vào đầu giai đoạn hay đầu mỗi thời kỳ. Quan tâm đến điều kiện thời tiết, khí hậu. Nếu lá, rễ hoạt động kém thì khả năng sử dụng phân bón cũng kém. Trong sử dụng phân bón, khi bón phân hãy đào rãnh và bón vòng theo hình chiếu của tán cây. Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền Nghiên cứu tạo ra các chế phẩm phân bón mới, các chế phẩm sinh học giúp cho quá trình xử lý ủ phân Tổ 4 Phân bón ảnh hưởng đến nông sản xuất khẩu 5 phút hoặc xử lý các phế phụ phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi mau hoai, giảm thiểu mùi hạn chế mức thấp nhất khả năng ô nhiễm môi trường. Thông qua hệ thống thông tin đại chúng như truyền hình, đài, báo chí…tăng cường việc phổ biến các kiến thức khoa học kỹ thuật, các kinh nghiệm về sản xuất, sử dụng phân bón có hiệu quả. Các quy định, chính sách Cần sớm xây dựng Luật phân bón để tăng hiệu lực công tác quản lý phân bón, trong đó cần xây dựng và ban hành đồng bộ Nghị định quy định xử phạt chi tiết đối với lĩnh vực phân bón. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm Hạn chế việc sản xuất, nhập khẩu các loại phân bón có chứa các chất độc hại vượt quá mức quy định. 4. Phân bón ảnh hưởng đến nông sản xuất khẩu - Năm 1994 giá cà phê Việt Nam chỉ bằng 37,6% so với thế giới, 64% 1998 và 80,9% 1999. Chỉ có 2% số lượng cà phê Việt Nam thỏa mãn các yêu cầu loại 1. Trong vụ cà phê năm 2005- 2006, tổ chức cà phê quốc tế đã phân loại cà phê nhập tại 10 cảng khác nhau ở châu Âu và trong số bao bị loại của 17 nước có đến 72% là cà phê xuất xứ từ Việt Nam. Cà phê Brazin khi xuất vào EU chỉ bị loại 5%. Giá cà phê Robusta xuất khẩu Việt Nam năm 2007 trung bình đạt 1605 USD/tấn, thế giới là 1718 USD/tấn -Thống kê của Hiệp hội chè cho thấy, Việt Nam mới chỉ xuất sang Ba Lan khoảng 2000 tấn/năm. Giá chè trung bình xuất vào EU là 2500 – 2600 USD/tấn, còn giá chè xuất khẩu Việt Nam chỉ đạt trên dưới 1000 USD/tấn Việt Nam đứng thứ nhì trong nhóm 5 nước đứng đầu các nước cung cấp cà phê cho thị trường EU trong 3 năm 2000, 2001, 2002 nhưng lại đứng hạng cuối về năng lực cạnh tranh. Rau quả - Nhật nhập khẩu tới gần 3 tỷ USD/năm nhưng chỉ nhập từ nước ta 7-8 triệu USD/năm. Kết luận • Do diện tích đất ngày càng bị thu hẹp, do đó tăng năng suất cây trồng nông dân đã sử dụng phân bón một cách bừa bãi gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường sống và tồn động quá nhiều dư lượng phân bón trong nông sản ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. • Vấn đề này đang là mối quan tâm của nhiều nhà quản lý để đưa ra giải pháp môi trường tốt cho ngành nông nghiệp. Kết luận 2 phút tra đánh giá kết quả học tập TN – thực nghiệm ĐC – đối chứng Phân loại trình độ học sinh qua các lần kiểm tra trong TN Bài KT Điểm Số Lớp bài n Yếu, kém <5 Trung bình 6-7 Khá 7-8 Giỏi 9-10 n % n % n % n % TN 85 1 1,2 15 17,6 48 56,5 21 24,7 ĐC 80 3 3,7 23 28,8 44 55,0 10 12,5 TN 85 0 0 8 9,4 47 55,3 30 35,3 2 ĐC 80 2 2,5 18 22,5 45 56,3 15 18,7 Tổng TN 170 1 0,6 23 13,5 95 55,9 51 30 hợp ĐC 160 5 3,1 41 25,6 89 55,6 25 15,7 1 Qua đây ta có thể nhận xét rằng + Tỉ lệ % điểm khá, giỏi các lớp thực nghiệm cao hơn so với các lớp đối chứng, đặc biệt tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi tăng đáng kể qua các bài kiểm tra. Ở các lớp đối chứng tỉ lệ điểm khá giỏi tăng nhưng không đáng kể. + Tỉ lệ % điểm yếu, kém và trung bình của các lớp thực nghiệm nhỏ hơn hẳn so với các lớp đối chứng. Tỉ lệ % điểm yếu, kém, trung bình giảm mạnh ở bài kiểm tra sau Bài kiểm tra thứ hai không còn học sinh bị điểm yếu ở các lớp thực nghiệm. Điều này khẳng định ở lớp thực nghiệm kết quả đạt được trong thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Phiếu học tập bài phân bón hóa học Phiếu học tập số 1 Tổ 1 - Có mấy loại phân đạm? Phương pháp sản xuất của mỗi loại? - Phân đạm cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? - Tác dụng của phân đạm đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá dựa trên cơ sở nào? Tổ 2 - Có mấy loại phân lân? Phương pháp sản xuất của mỗi loại? - Phân lân cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? - Tác dụng của phân lân đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá dựa trên cơ sở nào? Tổ 3 - Phân kali cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? Thành phần chủ yếu ? - Tác dụng của phân lân đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá dựa trên cơ sở nào? Tổ 4 - Theo công nghệ 10, phân hỗn hợp và phân phức hợp là gì ? - Theo hóa học phân hỗn hợp và phân phức hợp là gì ? So sánh 2 loại phân đó Phiếu học tập số 2 Tìm hiểu SGK trang 55, 56, 57 các nhóm hoàn thành các nội dung sau Phân đạm Tổ 1 Phân lân Tổ 1 Phân kali Tổ 1 Tổ 2 Tổ 2 Tổ 2 Tác dụng với cây trồng Tổ 3 Tổ 1 Tổ 2 Phân loại, thành phần Tổ 3 Tổ 4 Tổ 4 Cung cấp cho cây nguyên tố, dạng hấp thụ Đánh giá độ dinh dưỡng Phiếu học tập số 3 Điều chế Phân đạm Phân đạm amoni tổ 1 Phân đạm nitrat tổ 1 Ure tổ 2 Phân lân Supephotphat đơn tổ 2 Supephotphat kép tổ 3 Phân lân nung chảy tổ 4 Phiếu học tập số 4 Tổ 1 Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến môi trường. Tổ 2 Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến con người. Tổ 3Đề xuất một số giải pháp sử dụng phân bón và giảm ô nhiễm môi trường Tổ 4 Phân bón ảnh hưởng đến nông sản xuất khẩu Điều tra nước tại 37 “làng ung thư” Khảo sát nguồn nước ở một "làng ung thư" Theo khảo sát của bệnh viện K, 5 năm gần đây, trung bình mỗi năm Việt Nam có khoảng bệnh nhân ung thư mới phát hiện, người bị chết vì căn bệnh này, tăng hơn nhiều so với trước. Hiện cả nước tồn tại 37 làng ung thư mà một trong những nguyên nhân gây ra là sử dụng nguồn nước bị ô khảo sát của bệnh viện Vì vậy, dự án Điều tra, tìm kiếm nguồn nước hợp vệ sinh phục vụ cấp nước sinh hoạt cho một số “làng ung thư” của Việt Nam do Trung tâm QH & ĐTTNN- Bộ TN & MT chủ trì thực hiện với sự tham gia của Liên đoàn QH & ĐTTNN miền Trung là rất cần thiết nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh ung thư, bảo vệ cuộc sống cộng đồng. Nước tại các vùng điều tra Ông Nguyễn Lưu, Liên đoàn trưởng Liên đoàn QH & ĐTTNN miền Trung cho biết Toàn dự án sẽ tiến hành điều tra 37 “làng ung thư” trên toàn quốc. Theo nội dung chi tiết của dự án được phê duyệt mỗi “ làng ung thư” được tiến hành các dạng công tác cơ bản như Điều tra, thu thập các loại tài liệu hiện trạng bệnh ung thư, đánh giá và khai thác sử dụng các nguồn nước, xả thải; Phân tích, chỉnh lí tổng hợp các loại tài liệu đã thu thập;- Khảo sát, điều tra, đánh giá chất lượng nguồn nước đang sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt; Lấy và phân tích các loại mẫu nước;làm công tác trắc địa công trình; Năm 2011 đã điều tra 23 làng thuộc 10 tỉnh, thành phố là Phú Thọ, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Hà Nam, Hà Nội, Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Nam. Kết quả cho thấy, các vùng điều tra đều sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm, nhất là “làng ung thư” Mẫn Xá Bắc Ninh, Thạch Sơn Phú Thọ, Phong Yên, Cờ Đỏ, Đức Thành Nghệ An…Về khả năng cấp nuớc sạch cho của bà con trong các vùng chỉ có Tiên An Quảng Nam là khó khăn do không có nguồn nước triển vọng. Các vùng khác đã có công trình cấp nước tập trung của các nhà máy nước do địa phương xây dựng nên việc tìm kiếm nguồn nước không cấp thiết. Năm 2012, Liên đoàn tiếp tục điều tra 14 “làng ung thư” còn lại của dự án thuộc 12 tỉnh, thành phố Quảng Ngãi, Kon Tum, Bình Định, Đăk Lăk, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bình Thuận, Tp Hồ Chí Minh, Cà Mau, Long An và Bạc Liêu. Diễn biến của bệnh ung thư qua các năm tại các “làng” điều tra là rất phức tạp; nhưng hầu hết đều có sự trùng hợp về nguồn nước bị ô nhiễm. Điển hình là các “làng ung thư” Phước Thiện Quảng Ngãi, Xuân Vinh Bình Định, Sơn Thành Phú Yên, Pê Mu Bình Thuận, Văn Đăng Khánh Hòa, Kênh Tư Gà Cà Mau, Yang Re Đăk Lăk. Số người chết vì bệnh ung thư trong gần chục năm nay tại các làng khá nhiều, nhất là Phước Thiện, Anh Hòa Quảng Ngãi Xuân Vinh Bình Định, Văn Đang Khanh Hòa, Pêmu Bình Thuận. Tác nhân ô nhiễm nước và nhu cầu nước sạch Nguồn nước tại các vùng điều tra bị ô nhiễm bởi thuốc trừ sâu tại các kho chứa thuốc, chất độc chiến tranh, các nghĩa địa, làng nghề, chất thải sinh hoạt, công nghiệp, công trình khai thác nước chưa cách li với các tầng chứa nước nhiễm bẩn… Kết quả phân tích các mẫu nước đang sử dụng cho ăn uống sinh hoạt tại các “làng ung thư” cho thấy, hầu hết đều nhiễm bẩn vi sinh, một số mẫu có hàm lượng phenol, arsen hoặc mangan vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Về nhu cầu nguồn nước sạch cho 14 “làng ung thư” này nổi lên vùngVăn Đăng Khánh Hòa là khó khăn nhất vì nhiễm bẩn từ rác thải sinh hoạt tại bãi rác Bắc Nha Trang, chất thải sinh hoạt tại chợ và cư dân trong vùng. Các “làng ung thư” Bình Hưng Hòa TP HCM, Nhơn Hậu 1 Long An, Ấp Đầu Voi Bạc Liêu, Kênh Tư Gà Cà Mau, An HHa, Nhơn Lộc 2 Quảng Ngãi, Trung Hiệp Lâm Đồng, Sơn Nghiệp Phú Yên, Đăk Mar Kon Tum là các vùng đã có các công trình cấp nước tập trung. Các vùng còn lại đều có nhu cầu cấp nước hợp vệ sinh cho ăn uống, sinh hoạt. Ông Nguyễn Lưu cho rằng, Với kết quả điều tra 14 “làng ung thư” năm 2012, giai đoạn II năm 2013, dự án còn 6 “làng ung thư” cần điều tra nguồn nước hợp vệ sinh để cấp nước cho dân cư tại Phước Thiện Quảng Ngãi, Xuân Mỹ Bình Định, Văn Đăng Khánh Hòa, Mê Pu Bình Thuận, Thôn 4 Đăk Lăk và Đăk Mar Kon Tum. Hy vọng khi dự án khép lại, nguồn nước phục vụ cuộc sống của bà con tại các làng ung thư ở Việt Nam sẽ được cải thiện. Những cánh đồng bị ô nhiễm ở Thạch Sơn. VTV Không khí, đất, nước mặt, nước ngầm... ở xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao, Phú Thọ - nơi được mệnh danh là làng ung thư, đều ô nhiễm nặng nề bởi chất độc hóa học. Thậm chí cả mớ rau, con cá ở đây cũng nhiễm kim loại nặng và chất phóng xạ Thalium. Từ năm 1991 đến nay, xã Thạch Sơn có 106 người chết vì bệnh ung thư, hay gặp nhất là ung thư gan, phổi, dạ dày, vòm họng. 19 gia đình có ít nhất 2 người chết vì bệnh này vợ chồng, hoặc bố con, mẹ con, trong đó một số họ có hơn 3 người mất mạng do ung thư. Tại khu Mom Dền, cách đây 15 năm đã có 200 hộ gia đình tự di dời đi nơi khác do không chịu nổi làn không khí ô nhiễm nặng từ nhà máy Supe Phốt phát Lâm Thao. 70% trong các gia đình này đã có người chết vì ung thư. Cuộc khảo sát mà Bộ Tài nguyên môi trường vừa tiến hành ở Thạch Sơn cho thấy, không khí ở đây đang bị đầu độc nghiêm trọng bởi các loại khí thải công nghiệp như SO2, SO3, chì, H2S, NH3, HCl, HF, NO2... với hàm lượng vượt chuẩn cho phép, nhất là ở vùng xung quanh các nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao, nhà máy Pin ắc quy Phú Thọ. Chất độc lan tỏa trong không khí, theo hướng gió tới làm bẩn các hộ dân trong vùng dân cư. Ngoài ra, khí thở ở Thạch Sơn còn phải tiếp nhận khói từ 90 lò gạch và mùi hôi ở các cửa xả nước thải nhà máy giấy Bãi Bằng ra sông Hồng đầy khí H2S. Về nguồn nước, cả nước mặt và nước ngầm ở Thạch Sơn đều độc. Các ao hồ có hàm lượng cao NH4+, đồng, sắt, măngan, asen, chì - là những kim loại nặng có khả năng tích lũy nhiều trong cơ thể và gây ngộ độc mạn tính, dẫn đến nhiều bệnh tật cực kỳ nguy hiểm. Các mẫu nước giếng được khảo sát có độ pH thấp hơn tiêu chuẩn về nước ngầm và nước sinh hoạt. Chỉ tiêu vi sinh và một số kim loại cũng không đạt yêu cầu. Trầm tích đáy ở các giếng này đều có lượng chì rất cao, thậm chí một giếng còn có lượng chì cao gần gấp 3 tiêu chuẩn tối đa cho phép. Không chỉ môi trường mà cả nông phẩm sản xuất ở Thạch Sơn cũng nhiễm độc. Các mẫu cá được kiểm nghiệm đều có hàm lượng kim loại như sắt, kẽm tương đối cao. Kim loại cũng có trong các mẫu rau trồng cạnh bãi xỉ của nhà máy Lâm Thao, thậm chí trong mẫu rau của một gia đình có lượng asen cao gấp đôi tiêu chuẩn. Đáng sợ nhất là sự có mặt của nguyên tố phóng xạ Thalium trong rau muống trồng cạnh mương dẫn nước thông với mương thoát nước xỉ của nhà máy Lâm Thao, với hàm lượng cao gần gấp đôi tiêu chuẩn cho phép. Trong khảo sát trên, Bộ Tài nguyên môi trường còn kiểm tra chất lượng môi trường tại 15 cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Kết quả là các mẫu không khí, nước, chất thải... đều ô nhiễm nặng về kim loại, chất dinh dưỡng, chất hữu cơ, pH, phenol... với mức độ vượt tiêu chuẩn từ 2 đến 20 lần. Gây ô nhiễm nặng nhất là nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao, nhà máy Pin ắc quy Phú Thọ, nhà máy giấy Bãi Bằng... Ngay cả ở thời điểm ngừng hoạt động, lượng chì trong không khí khu vực nhà máy Pin ắc quy vẫn là 0,23 mg/kg, trong khi tiêu chuẩn cho phép là 0,05 mg/m3. Theo ông Phạm Khôi Nguyên, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường, hiện chưa thể khẳng định ô nhiễm môi trường chính là nguyên nhân làm phổ biến bệnh ung thư ở Thạch Sơn, nhưng chắc chắn tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người dân. Vì vậy, Bộ kiến nghị các cơ quan chức năng yêu cầu 15 cơ sở sản xuất nói trên khẩn cấp xây dựng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm môi trường toàn diện trước tháng 2 và hoàn tất xử lý cơ bản trong năm 2006. Bộ Y tế sẽ tiếp tục nghiên cứu để xác định nguyên nhân gây ung thư ở địa phương và hỗ trợ người dân chữa bệnh. Ngoài Thạch Sơn, ở Việt Nam hiện còn xuất hiện nhiều làng ung thư khác, chẳng hạn như ở Quảng Nam, Nghệ An... "Nếu chúng ta quan tâm và kiểm tra sát sao thì chắc chắn trên đất nước này sẽ còn nhiều "Thạch Sơn" nữa" - ông Phạm Khôi Nguyên nói. Hải Hà Việt Báo Theo_VnExpress Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội Trường THPT Hồng Thái HỒ SƠ DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 1. Tên chủ đề dạy học PHÂN BÓN HÓA HỌC 2. Sản phẩm của học sinh
giáo án tích hợp liên môn hóa học