giáo án tự tình
Mỗi lần thực hiện tôi đều cho các em nhắc lại quy tắc thực hiện phép nhân: thực hiện từ phải qua trái, nhân lần lượt từ hàng đơn vị, đến hàng chục, rồi đến hàng trăm.Các tích riêng phải đạt đúng hàng.Với phép chia thực hiện từ trái qua phải. Đối với phép chia 2448:24 giáo viên hướng dẫn như sau: Chia lần thứ nhất ta lấy 24 chia 24 được 1 viết 1.
Đà Lạt muốn làm dự án chiếu sáng nghệ thuật hồ Xuân Hương hơn 42 tỷ đồng. Bàn giao lô đầu tiên 100 xe ôtô điện mẫu VF8. Nền kinh tế thị trường tự do và sai lầm của Hoa Kỳ hiện đại.
Thủ Tục Ly Hôn Theo Quy Định Tòa Án Mới Nhất Năm 2022. Trong tự nhiên muối natri clorua có nhiều trong nước biển,ngoài ra, còn có một lượng nhỏ trong lòng đất, muối mỏ được hình thành từ những hồ nước mặn, khi nước hồ bay hơi, còn lại muối natri clorua kết tinh
Giáo án Số học 6 - Tiết 15, Bài 9: Thứ tự thực hiện các phép tính 1.- Mục tiêu : Qua bài này học sinh cần : 1.1./ Kiến thức - HS nắm được các quy ước về thứ tự thực hiện các phép tính 1.2./ Kỹ năng: - HS biết vận dụng các quy ước trên để tính đúng giá trị của biểu thức. 1.3./ Giáo dục - Rèn luyện cho HS tính cẩn thận, chính xác. 2.- Chuẩn bị :
Chia sẻ với các bạn các cuốn Sách tự học Revit Architecture. Gồm Giáo trình Revit Structure tiếng Việt, Sách Revit Pro, Giáo trình học Revit STRUCTURE. Các bạn cùng tham khảo. 1. Giáo trình Revit Structure tiếng Việt Tải File Hướng dẫn tải File 2. Sách Revit Pro Chia sẻ tới các bạn Sách Revit Pro Tải Xuống Sách Hướng dẫn tải File 3.
mimpi melihat pohon jambu air berbuah lebat. Hoạt động 1 GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tiểu dẫnGV trình bày ngắn gọn những hiểu biết về con người- cuộc sống và tác phẩm của HXH?GV cho HS quan sát chân dung HXHI. Tiểu dẫn 1. Tác giả- HXH chưa rõ năm sinh, mất, quê ở Nghệ An, nhưng sống ở Thăng Long- Là người thông minh, sắc sảo, tài năng thơ phú hơn Cuộc đời duyên phận gặp nhiều éo le trắc trở- Là tác giả của gần 50 bài thơ Nôm Đường luật bát cú thất ngôn và tứ tuyệt tập thơ chữ Hán Lưu hương Được mệnh danh là bà chúa thơ Tác phẩm- Thể hiện lòng thương cảm đối với người phụ nữ, khẳng định khát vọng của Thể hiện sự cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống , khát vọng hạnh phúc của nhà động 2 GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bảnGV yêu cầu HS đọc và đọc mẫu 1 lần, chú ý ngắt nhịp và nhận xét cách đọc của HSGV Tự tình được viết theo thể loại nào?GV giải thích Tự tình bày tỏ tâm trạng, cảm xúc, tình cảm của người viết .GV gọi HS đọc 2 câu đềGV Hai câu thơ đầu tả cảnh gì? Trong thời điểm nào? Từ văng vẳng gợi âm thanh như thế nào?Văng vẳng là từ xa vẳng lại, dồn là liên tiếp, nhanhGV Em hiểu từ hồng nhan là gì? Từ này thường đi với từ nào để trở thành thành ngữ?- Hồng nhan nhan sắc người phụ nữ đẹp thường đi với đa truân hay bạc mệnh để thành thành ngữ hồng nhan đa truân, hồng nhan bạc mệnh, thường gặp trong Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện KiềuGV Tâm trạng của tác giả qua hai câu thơ này là tâm trạng gì? cô đơn, bối rối trước thời gian, cuộc đời. Cô đơn trong bẽ bàng, rẻ rúng và tự mai mỉa cay đắng. Nhưng trơ cái hồng nhan với nước non còn thể hiện bản lĩnh, thể hiện sự thách thức, thách đố của cá nhân trước cuộc đời, số phận. Kiều như Đá cũng trơ gan cùng tế nguyệt Bà Huyện Thanh Quan.GV cảnh nhà thơ một mình uống rượu dưới trăng khuya gợi tâm trạng gì?GV Hình ảnh trăng xế khuyết và con người uống say rồi lại tỉnh, bộc lộ nỗi niềm trong hoàn cảnh như thế nào?trăng đã xế về tây, sắp lặn mà vẫn là vầng trăng khuyết như duyên phận mình chẳng ra sao!buồn thì uống, mộng say để quên thực tại và hoàn cảnh nhưng say rồi lại tỉnh. Hoàn cảnh vẫn trơ trơ, sừng sững trước mặt, luẩn quẩn. Hương rượu thành đắng chát; hương tình thoảng qua chỉ còn phận hẩm duyên ôi! Đó là tâm cảnh HXHGV Hình tượng thiên nhiên trong hai câu luận góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?GV những biện pháp nghệ thuật nào được dùng ở đây mang lại giá trị gì?Những động từ xiên, đâm kết hợp với những bổ ngữ độc đáo ngang, toạc là biện pháp nghệ thuật đảo ngữ, thể hiện sự ngang ngạnh, bướng bỉnh, phẫn uất của HXH muốn phản kháng chế độ bất công một cách mãnh vì sao mỗi khi xuân về HXH lại chán ngán?GV ước mong của nhà thơ ở câu thơ cuối là gì? Đánh giá về niềm mong ước đó? ước mong của nhà thơ muốn có một chút tình yêu, không phải là “khối tình”, “cuộc tình”, mà chỉ là “mãnh tình” hơn thế lại bị san sẻ để chỉ còn “tí cỏn con”. Chút tình ấy càng bé nhỏ bao nhiêu thì nỗi xót xa tội nghiệp của tác giả càng tăng lên bấy nhiêu. Nhà thơ gắng gượng vượt lên thì lại càng rơi vào bi Đọc - Hiểu văn lọai - Thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật bằng chữ Bố cục 4 liên đề- thực- luận- kết2. Phân tích- Hai câu đề thông báo hoàn cảnh tự tình lúc đêm khuya, nhận biết thời gian qua âm thanh văng vẳng dồn dập của những tiếng trống cầm Hai câu thực-Ngồi một mình đơn độc dưới vầng trăng lạnh lùng, ngắm trăng, ngắm duyên phận mình, càng thêm buồn chán, vầng trăng và lòng người hòa hợp đồng Hai câu luận+ Đám rêu xiên ngang mặt đất+ Mấy hòn đá đâm toạc chân mây=> Những sinh vật nhỏ bé hèn mọn nhưng có sức sống mãnh liệt, làm được những việc phi thường- Hai câu kếtMùa xuân đến với thiên nhiên sẽ làm cho cây, cỏ hoa lá thêm sức sống, nhưng mùa xuân đến với HXH sẽ làm cho nhà thơ thêm một tuổi, già hơn, tình duyên càng éo le hơn. Bà chán ngán sự trở đi trở lại của mùa xuân
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Tự tình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTự tình II Mục tiêu bài học Giúp HS 1. Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.. 2. Thấy được tài năng thơ Nôm với cách dùng từ độc đáo, táo bạo của nữ sĩ. Phương tiện thực hiện + SGK - SGV + Thiết kế bài học Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Anh chị hãy cho biết cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu lộ ở những phương diện nào ? 2. Giới thiệu bài mới . Phương pháp Nội dung cần đạt GV Gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK Tr 18. GVH Anh chị hãy nêu những hiểu biết của mình về cuộc đời nữ sĩ HXH ? GVH Anh chị hãy nêu những hiểu biết của mình về sự nghiệp văn chương của tác giả ? GVH Nội dung chủ yếu trong thơ bà ? GV Gọi HS đọc bài thơ. GVH tự tình được viết theo thể loại nào ? bố cục ra sao ? GVH Anh chị hãy cho biết nhân vật trữ tình đang ở hoàn cảnh như thế nào ? ý nghĩa của việc lựa chọn và sử dụng từ ngữ trong hai câu đầu ? GVH Anh chị hãy cho biết câu 3/4 biểu hiện tâm trạng gì của HXH ? GV Gọi HS đọc 4 câu cuối. GVHAnh chị hãy cho biết câu 5/6 thể hiện thái độ gì của tác giả ? H/S đọc hai câu kết GVH Anh chị hãy cho biết hai câu kết khẳng định sự thật cay đắng gì mà người phụ nữ phải chịu đựng ? Tâm trạng của tác giả ? GVH Anh chị hãy khái quát ý nghĩa nội dung và nghẹ thuật của tác phẩm ? GV Anh chị hãy về nhà tìm đọc một số những bài thơ khác của tác giả. I. Giới thiệu chung 1, Tác giả HSPB * Hồ Xuân Hương chưa rõ năm sinh và mất. Quê gốc ở Quỳnh Lưu, Nghệ An. Bà là con của cụ Hồ Phi Diễn, một thầy đồ ra Bắc dạy học. Nữ sĩ có ngôi nhà riêng cạnh hồ Tây lấy tên là Cổ Nguyệt Đường. * Đường chồng con của bà lận đận, hai lần làm lẽ đều chết chồngcuối đời bà thường đi giao du nhiều nơi, nhấ là thăm chùa, danh thắng. 2. Tác phẩm HSPB Bà để lại tập thơ Lưu Hương Kí, tập thơ được phát hiện năm 1964 gồm 26 bài thơ Nôm và 24 bài thơ chữ Hán. Thơ bà mang phong cách độc đáo. tác giả viết về giới mình vừa trào phúng lại vừa trữ tình, giọng thơ mang đậm tính dân gian, ngôn ngữ thơ táo bạo mà tinh tế. HSPB Thơ tác giả chủ yếu là nỗi niềm cảm thông, là sự khẳng định vẻ đẹp nhiều mặt và khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ. HSPB Thơ Nôm Đường luật, thât ngôn bát cú. Bố cục 4/4 nửa trên tả thực nỗi thương mình trong cảnh lẽ mọn, nửa dưới là thái độ của nhà thơ và sự thật phũ phàng. II. Nội dung chính 1. Nỗi thương mình trong cảnh cô đơn lẽ mọn. HSPB + “Đêm khuyatrống canh dồn”=> Thời điểm nửa đêm về sáng, tiếng trống thúc gấp gáp mà người phụ nữ vẫn thao thức chờ đợi và không ngủ được > thể hiện sự thảng thốt khắc khoải, càng chờ lại càng vô vọng. + “Trơ cái hồng nhan” diễn tả sự trơ trọi tủi phận, bẽ bàng của người vợ lẽ. Ca dao Tối tối chị giữ lấy chồng Chị cho manh chiếu nằm không nhà ngoài Sáng sáng chị gọi bớ hai Mau mau trở dậy băm bèo thái khoai. Hồ Xuân Hương cũng từng lâm vào cảnh “Chém cha cái kiếp lấy chồng chung” nên bà rất hiểu. ố Người vợ lẽ càng ngóng chờ đợi chồng lại càng thất vọng. Câu thơ thấm đẫm sự buồn tủi phẫn uất. + “Chén rượuchưa tròn” => Nàng muợn rượu để giải sầu, dìm hồn mình trong đáy cốc. Song càng uống càng tỉnh lại càng sầu. “Trăng xế” chỉ tuổi xuân đã đi qua mà hạnh phúc chưa đến “khuyết chưa tròn”. ố Đối diện với không gian rợn ngợp “nước non”, người phụ nữ thấy mình bé nhỏ và nỗi cô đơn, nỗi buồn cứ lớn dần. 2. Thái độ của nhà thơ và sự thật phũ phàng. HSPB + “ Xiên toạc”=> Thái độ bứt phá vùng vẫy của tác giả => sử dụng phép đảo ngữ ố Sự phản kháng mạnh mẽ và thái độ không cam chịu của nữ sĩ. Bà vạch trời, chỉ đất cho thoả nối uất ức tủi hờn. Đó là một tâm trạng bị dồn nén, từ than thở đến tức tối, rồi muốn đập phá, muốn giải phóng mình ra khỏi nỗi cô đơn, thân phận lẽ mọn. HSĐ&TL + “ Ngán nỗi” => sự chán chường, tiếng than + “Xuân đilại lại” mâu thuẫn giữa tuổi trẻ của con người và thời gian tuần hoàn của con người. ố XHPK độc ác nào có để tâm đến thân phận bèo bọt của người phụ nữ. Và quy luạt khắc nghiệt của đời người thật nghiệt ngã “Trâu quá xá, mạ quá thì”, tuổi giá xồng xộc đến mang theo nỗi hận lòng của người phụ nữ. + “Mảnh tình => tí=>con con.” HSĐ&TL Mảnh tình vốn đã ít ỏi, vậy mà còn bị san sẻ. Không chỉ vây, ngay khi nó chỉ còn “tý” mà vẫn phải chia đén khi không thể chia thêm “con con”. ố Lời thơ chất chứa nỗi lòng cùng sự vật vã tủi hờn không thể kể cùng ai. Tác giả đã đồng cảm với hoàn cảnh của người phụ nữ. Trong đầm đìa nuớc mắt vẫn pha một nụ cười giễu cợt, điều đó lại càng chua chát hơn. III. củng cố HSTL&PB + Dựa vào phần ghi nhớ trong SGK Tr 19. + Sử dụng ngôn ngữ thuần việt, giọng điệu ngậm ngùi ai oán. HSTL&PB Tìm đọc tác phẩm khác của tác giả . . Thu điếu tiêu bài học Giúp HS 1. Cảm nhận vẻ đẹp thu đồng bằng bắc bộ, tấm lòng yêu hiên nhiên đât nước. 2. Tâm sự kín đáo của tác giả và nghệ thuật sử dụng tiếng việt tài tình. tiện thực hiện + SGK - SGV + Thiết kế bài học trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Anh chị hãy cho biết diễn biến tâm trạng của CTTT trong bài thơ Tự Tình của HXH ? 2. Giới thiệu bài mới Phương pháp GV Cho HS đọc phần tiểu dẫn trong SGK Tr 21. GVH Anh chị hãy cho biết đôi nét về tiểu sử của Nguyễn Khuyến ? GVH Nguyễn Khuyến sáng tác chủ yếu ở thể loại nào ?nội dung thơ ông nói nên những vấn đề gì ? GVH Anh chị hãy cho biết đề tài, thể loại, bố cục của tác phẩm Thu điếu ? GV Gọi HS đọc bài thơ diễn cảm, chậm dãi. GVH Điểm nhìn của bài thơ được thể hiện như thế nào ? Cảnh thu được miêu tả qua những chi tiết nào ? GVH Anh chị có nhận xét gì về âm thanh trong bài thơ ? Cách xử lí tiếng động của tác giả ? GVH Đằng sau bức tranh là tâm trạng như thế nào của tác giả ? GVH Anh chị hiểu gì về nỗi buồn của tác giả ? GV Cho HS đọc phần ghi nhớ trong SGK Tr 22. GV Lần lượt cho mỗi nhóm trả lời các câu hỏi trong SGK Tr 22. Nội dung cần đạt I. Giới thiệu chung 1, Tác giả * Nguyễn Khuyến 1835 – 1909 hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Nguyễn Thắng, sinh tại ý Yên, Nam Định. Nhưng tác giả sống chủ yếu ở quê nội Bình Lục – Hà Nam. * Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo. Năm 1864, ông đỗ đầu kì thi Hương, đến năm 1871 ông đỗ đầu cả thi Hội và thi Đình=> Tam nguyên Yên Đổ. Ông chỉ làm quan hơn 10 năm, sau về nhà dạy học và sống thanh bạch tại quê nhà. ố Nguyễn Khuyến là người có tài năng, cốt cách, có tấm lòng yêu nước thương dân. 2, Tác phẩm. * Nguyễn khuyến sáng tác khá nhiều khoảng 800 bài gồm có thơ, văn, câu đối, nhưng chủ yếu là thơ. * Thơ ông thể hiện tình yêu quê hương, yêu nước kín đáo, tình yêu gia đình, bạn bè, đồng thời phản ánh cuộc sống thuần hậu, chất phác, nghèo khổ của nhân dân. * Thu điếu nằm trong chùm ba bài thơ viết về mùa thu của tác giả. + Thu là đề tài quen thuộc của thi ca phương Đông. Đỗ Phủ đời Đường đã có 8 bài viết về đề tài này. Nhưng làm nổi bật cảnh thu ở Việt Nam nói chung, Đồng bằng Bắc bộ nói riêng phải kể đến chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến Thu Vịnh; Thu ẩm; Thi Điếu. + Ba bài thơ có thể được viết sau khi tác giả cáo quan về quê ở ẩn và đều theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. + Bố cục 6/2 *Giới thiệu câu cá mùa thu và cảnh thu đặc trưng vùng đồng bằng Bắc bộ; * Tâm sự của tác giả. II. nội dung cần đạt 1. Cảnh thu HSPB * Điểm nhìn của bài thơ từ gần đến xa, từ thấp lên cao. Đặc điểm của vùng đồng bằng Bắc bộ là nhiều ao chuôm. Từ điểm nhìn ấy, tác giả thấy + Ao lạnh – nước trong “thành xây khói biếc non” + Sóng biếc gợn nhẹ + Một chiếc lá vàng rụng theo chiều giómàu vàng tốc độ xoay bay + Trời thu cao rộng quang đãng, mây trôi + Ngõ trúc vắng, quanh co. => Nhà thơ rất tinh tế trong quan sát đã phát hiện ra màu sắc của mùa thu ở làng quê. Đó là màu xanh rất đặc trưng xanh ngắt xanh sang, xanh tre, xanh trời. Ngoài ra màu vàng của chiếc lá điểm tô trong không gian xanh đó như một điểm nhấn cho bức tranh thu thêm toàn mĩ. - Âm thanh “hơi gợn tí; khẽ đưa vèo; đớp động” => lối dùng hình ảnh động để tả tĩnh. Sự tĩnh lặng quen thuộc ở nông thôn VN khi mọi người ra đông làm việc. Nhưng cũng để tả thần thái của nhà thơ, ý tưởng của ông. So sánh “Ta dại ta tìm nơi” 2. Tâm trạng của nhà thơ HSPB Câu cá chỉ là cái cớ so sánh với Lã Vọng + Đã từng làm quan nhưng lại không thể “Chí quan trạch dân” nên đành “ Cờ dang dở cuộc không còn nước. Bạc chửa thôi canh đã chạy làng”. + Tác giả đành giữ trọn tiết tháo quay về ở ẩn, bất hợp tác với giặc. Nhưng cũng vì thế mà ôm mối hận “Tài cao, phận thấp”=> bi kịch của người trí thức nho học yêu nước đau đời nhưng” ố Nỗi buồn ấy thật đáng quý bởi Nguyễn Khuyến từng dặn con trong bài Di chúc “ Việc tống táng lăng nhăng qua quýt Cúng cho thầu một ít rượu be Đề vào mấy chữ trong bia Rằng quan nhà Nguyễn đã về từ lâu” III. Củng cố HSPB Theo gợi ý của bài giảng. Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận A. mục tiÊu bài học 1. Hiểu được cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận từ đó áp dụng vào bài văn tự luận của mình. B. Phương tiện thực hiện SGK,SGV Thiết kế bài học. C. tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Anh chị hãy cho biết tâm trạng, nỗi buồn của Nguyễn khuyến trong Thu điếu ? 2. Giới thiệu bài mới. Phương pháp Nội dung cần đạt GV Phân nhóm cho HSTL&PB Mỗi nhóm làm một câu hỏi theo SGK Tr 23. GVH Anh chị hãy trả lời theo câu hỏi trong SGK tr 23? GVH Thế nào là lập dàn ý ? Anh chị hãy nêu những yêu cầu trong việc lập dàn ý ? GVH Thế nào là luận điểm ? cách xác định luận điểm giúp người viết thuận lợi như thế nào trong quá trình viết bài ? GVH Thế nào là luận cứ ? Xác định luận cứ cho đề văn 1 trong SGK Tr 23 ? GV Cho HS đọc phần ghi nhớ trong SGK Tr 24. GV Chia nhóm, cho HS phân tích và lập dàn ý cho hai đề văn ở phần luyện tập trong SGK Tr 24 ? I. phân tích đề * Phân tích đề văn là chỉ ra những yêu câù về nội dung, thao tác chính và phạm vi dẫn chứng của đề. HSĐ&TL HSPB Câu1 đề 1 có định hướng cụ thể, đề 2, 3 là đề mở đòi hỏi người viết phải tự xác định các yêu cầu. HSPB Vấn đề cần nghi luận của mỗi đề là + Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. + Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài tự tình. + Vẻ đẹp của bài thơ thu. HSPB Phạm vi bài viết, dẫn chứng + Sử dụng thao tác lập luận, bình luận, giải thích , chứng minh, dùng dẫn chứng thực tế là chủ yếu. + Sử dụng thao tác phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ HXH là chủ yếu II. Lập dàn ý HSPB Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo trình tự lôgic. Lập dàn ý giúp người viết không bỏ sót những ý quan trọng, đồng thời loại bỏ được những ý không càn thiết. Lập dàn ý tốt có thể víêt dễ dàng hơn, nhanh và hay hơn. HSPB Yêu cầu của việc lập dàn ý là + Huy động vốn hiểu biết về cuộc sống, về văn học để có được những ý cụ thể. + Kết hợp với những thao tác của văn nghị luận để trình bày các ý theo một trật tự logic và thành những luận điểm, luận cứ, luận chứng. 1, Xác lập luận điểm HSPB Luận điểm là ý thể hiện quan điểm, tư tưởng trong bài nghị luận ý cơ bản làm rõ luận đề của tác phẩm. Ví dụ ở đề 1, ta thấy có ba luận điểm + Người việt nam có nhiều điểm mạnh + Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu + Cần phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ XXI. 2, Xác định luận cứ. HSPB Luận cứ là các lí lẽ những nhận xét đánh giá có cơ sở, đã được thừa nhận mà người viết vận dụng và các dẫn chứng tư liệu trong đời sống thực tế hoặc trong văn học làm cơ sở thuyết minh cho luận điểm. - trong đề 1, luận cứ được xác định như sau + Sử dụng thao tác lập luận bình luận ; giải thích; chứng minh để làm rõ các luận điểm đã nêu trên + Dùng các dẫn chứng trong thực tế XH là chủ yếu. 3, Sắp xếp luận điểm, luận cứ. Bố cục rõ ràng 3 phần, cách lập luận chặt chẽ HSTL&PB Dựa vào SGK Tr 24. IIi, Củng cố 1. Đề 1 SGK Tr 24 a. Phân tích đề Đây là dạng đề định hướng rõ nội dung nghị luận. b. Yêu cầu về nội dung + Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán. + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh thế kỉ XVIII. c. Yêu cầu về phương pháp Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ. HSTL&PB Có thể căn cứ vào gợi ý đó để lập dàn ý. 2. Đề 2 SGK Tr 24. HSTL&PB Theo SGV Tr 30. Thao tác lập luận phân tích tiêu bài học Giúp HS 1. Nắm được mục đích yêu cầu của thao tác lập luận phân tích. 2. Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội hoặc văn học. tiện thực hiện + SGK - SGV + Thiết kế bài học trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Anh chị hãy cho biết thế nào là phân tích đề, lập dàn ý, những khái niệm về luận điểm, luận cứ ? 2. Giới thiệu bài mới Phương pháp Nội dung cần đạt GV Xét ví dụ trong SGK Tr 25. Cho các em lần lượt trả lời theo các ý sau + ý cơ bản của đoạn trích ? + Bản chất của SK được phân tích ở khía cạnh nào ? + Yếu tố phân tích và tổng hợp trong đoạn văn được kết hợp như thế nào ? GVH Anh chị hãy cho biết thế nào là lập luận phân tích ? GVH mục đích của thao tác lập luận phân tích ? GV Chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm làm một Ví dụ trong SGK Tr 26. Trả lời theo yêu cầu SGK Tr 27. GVH Anh chị hãy chỉ ra cách phân chia đối tượng trong hai đoạn trích SGK Tr 27, chỉ ra mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp của các đoạn văn đó ? GV Cho HS đọc phần ghi nhớ trong SGK Tr 27. GV Cho HS làm bài 1 phần Luyện tập SGK tr 28 tại lớp. I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích. 1, Thế nào là lập luận phân tích ? HSTL&PB + ý cơ bản Sự vô liêm sỉ, tàn nhẫn , lừa lọc của SK. + tác giả đã phân tích các khía cạnh SK vờ làm nhà nho, hiệp khách; SK vờ yêu để kiếm chác, đánh lừa con gái; SK lừa Kiều, mặc Kiều bị đánh đập còn hắn bỏ trốn; SK còn dẫn mặt mo đến mắng và toan đánh Kiều. + Gồm các đoạn “ Cái trò bịp xong lànổi tiếng bạc tình”; “ Trong các nghềtồi tàn như SK”. ố Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố, bộ phận để xem xét rồi khái quát phát hiện bản chất của đối tượng. 2, Mục đích của phân tích + Thấy được bản chất, mối quan hệ, giá trị của đối tượng phân tích. + Nhờ phân tích người ta còn phát hiện ra mâu thuẫn hay đồng nhất của sự việc, sự vật, giữa lời nói và việc làm, giữa hình thức và nội dung, giữa ngoài và trong II. Cách phân tích. 1, Đoạn văn 1 *Tác giả đã phân chia đối tượng thế lực đồng tiền thành từng phần cụ thể; + Tác dụng tốt của đồng tiền + Tác hại của đồng tiền. + Đồng tiền cơ hồ đã trở thành thế lực vạn năng + Tài tình hiếu hạnh như Kiều cũng chỉ là một món hàng + Ngay Kiều nữa, cái việc dại dột => Cách lập luận của Hoài Thanh là phân tích - tổng hợp – phân tích. 2, Đoạn văn 2 * tác giả đã phân tích theo quan hệ ngyên nhân – kết quả. + Bùng nổ dân số nguyên nhân -> ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống con người kết quả. + Thiếu lương thực + suy dinh dưỡng, suy thoái giống nòi. + Thiếu việc làm -> thất nghiệp. => Dân số càng gia tăng thì chất lượng cuộc sống càng giảm. III. CủNG Cố – Luyện tập 1, Bài 1 SGK Tr 28. A, Tác giả đã sử dụng quan hệ nội bộ của đôí tượng diễn biến, các cung bậc tâm trạng của Thuý Kiều đau xót quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc. B, Quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan Bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tỳ Bà Hành của Bạch Cư Dị.
Tiết 3 Ngày soạn Ngày thực hiện TỰ TÌNH Bài hai - Hồ Xuân Hương- Mức độ cần đạt Kiến thức a/ Nhận biếtNêu được các thông tin về tác giả cuộc đời, sự nghiệp;- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm Xuất xứ, đề tài, bố cục - Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. b/ Thông hiểuLàm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. c/Vận dụng thấpXác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua các văn bản thơ trung đại. d/Vận dụng cao Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ hay những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ độc đáo trong văn bản thơ trung đại. Kĩ năng a/ Biết làm bài đọc hiểu về thơ trữ tình b/ Thông thạo sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại độ a/ Hình thành thói quen đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung đại c/Hình thành nhân cách -Yêu thương con người -Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc -Yêu nước yêu thiên nhiên, … -Sống tự chủ -Sống trách nhiệm Nội dung trọng tâm Kiến thức - Nhận ra được nội dung cảm xúc, ý nghĩa, tâm trạng của nhân vật trữ tình, phát hiện được các hình ảnh, chi tiết nghệ thuật của bài thơ - Thấy được tài năng nghệ thuật của nhà thơ Kĩ năng -Biết cách đọc hiểu một văn bản thơ trung đại theo đặc trưng thể loại -Biết cách tạo lập văn bản Thái độ Trân trọng và khâm phục bản lĩnh, tài năng của các nhà thơ trung đại. Định hướng hình thành phát triển năng lực -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc hiểu một văn bản thơ trung đại theo đặc trưng thể loại -Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa văn bản -Năng lực sáng tạo HS xác định được ý tưởng, tâm sự của các nhà thơ được gửi gắm trong bài thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. -Năng lực hợp tác Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình. -Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ học sinh nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác phẩm; hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm; hình thành và nâng cao những xúc cảm thẩm mỹ... III. Chuẩn bị GV -Giáo án, phiếu bài tập, câu hỏi -Tranh ảnh tác giả, , hình ảnh trực quan rêu, đá, nhạc, video -Bảng phụ -Bảng phân công nhiệm vụ cho HS bảng nhóm -Bảng giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị ở nhà HS -SGK -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà -Đồ dùng học tập Tổ chức dạy và học. Ổn định lớp 1 phút - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp Kiểm tra bài cũ 3 phút Kiểm tra việc soạn bài của trò Bài mới HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh. - Phương pháp vấn đáp - Thời gian 5p - GV giao nhiệm vụ - Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh CNTT - Chuẩn bị bảng lắp ghép - Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả - HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét và dẫn vào bài mới Hồ Xuân Hương là một trong những nhà thơ nổi tiếng của VHTĐ Việt Nam. Bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt. Đặc biệt những bài thơ Nôm của bà là cảm thức về thời gian tinh tế, tạo nền cho tâm trạng. “Tự tình” Bài II là một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều đó, đồng thời thể hiện được những đặc sắc về thơ Nôm của Hồ Xuân Hương. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động. - Phương pháp thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm… - Thời gian30p Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tác 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm * GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn *GV gọi một HS đọc phần tiểu dẫn SGK sau đó tóm tắt ý chính. * HS Tái hiện kiến thức và trình bày. 1. Tác giả Hồ Xuân Hương - Chưa xác định được năm sinh năm mất. - Sống vào khoảng nửa cuối thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX. - Quê quán Làng Quỳnh Đôi huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. - Hoàn cảnh xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, cha làm nghề dạy học. - Là người đa tài đa tình phóng túng, giao thiệp với nhiều văn nhân tài tử, đi rất nhiều nơi và thân thiết với nhiều danh sĩ. Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương nhiều éo le ngang trái, -> Hồ Xuân Hương là một thên tài kì nữ, là một hiện tượng độc đáo trong lịch sử văn học Việt Nam. Được mệnh danh là “ bà chúa TN I. Tiểu dẫn 1. Tác giả - Hồ Xuân Hương là một thiên tài kĩ nữ nhưng cuộc đời lại gặp nhiều bất hạnh. - Thơ Hồ Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. 2. Sáng tác -Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. -Tác phẩm nhan đề tự tình là tự bộc lộ tâm tình . thơ Thất ngôn bát cú Đường luật Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Thao tác 1 Đọc văn bản * GV Gọi 1-2 HS đọc văn bản. GV nhận xét và đọc mẫu, giải thích từ khó, cho hs nêu bố cục. * HS đọc văn bản, nhận xét bạn đọc văn bản như thế nào * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. Thao tác 2 Tổ chức cho HS thảo luận nhóm Nhóm 1 * GV Đặt câu hỏi em hãy cho biết trong 2 câu đầu tác giả đưa ra thời gian không gian để nhấn mạnh tâm trạng gì của tác giả? Gv liên hệ thực hành yếu tố môi trường có tác động đến tâm lý của nhân vật Nhóm 2 Phân tích từ ngữ, hình ảnh thể hiện tâm trạng người phụ nữ qua 2 câu thực? Nhóm 3 Hai câu luận tả trực tiếp 2 hình ảnh thiên nhên độc đáo như thế nào? Phân tích từ ngữ, hình ảnh thể hiện thái độ của nhà thơ trước cuộc sống? Nhóm 4 Nhà thơ thể hiện tâm trạng gì? Mạch logic diễn biến tâm trạng như thế nào? Các điệp từ có tác dụng gì? * HS thảo luận và trả lời. * Nhóm 1 Câu 1 - Thời gian Đêm khuya quá nửa đêm -> Yên tĩnh, con người đối diện với chính mình, sống thật với mình - Không gian Yên tĩnh vắng lặng nghệ thuật lấy động tả tĩnh - Âm thanh; Tiếng trống cầm canh -> nhắc nhở con người về bước đi của thời gian + “Văng vẳng” -> từ láy miêu tả âm thanh từ xa vọng lại nghệ thuật lấy động tả tĩnh + “ Trống canh dồn” -> tiếng trống dồn dập, liên hồi, vội vã - Chủ thể trữ tình là người phụ nữ một mình trơ trọi, đơn độc trước không gian rộng lớn Câu 2 nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình. + “Trơ” Trơ trọi, lẻ loi, cô đơn. Trơ lỳ Tủi hổ bẽ bàng, thách thức bền gan + Kết hợp từ “ Cái + hồng nhan” vẻ đẹp của người phụ nữ bị rẻ rúng... + Nghệ thuật đảo ngữ -> nhấn mạnh vào sự trơ trọi nhưng đầy bản lĩnh của Xuân Hương => xót xa, chua chát + Hình ảnh tương phản Cái hồng nhan > Nỗi cô đơn khủng khiếp của con người * Nhóm 2 - Hai câu thực Câu 3 gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa- Mượn rượu để giải sầu Say rồi lại tỉnh -> vòng luẩn quẩn không lối thoát Câu 4 Nỗi chán chường, đau đớn e chề - Ngắm vầng trăng Thì trăng xế bóng – Khuyết – chưa tròn -> sự muộn màng dở dang của cuộc đời nhà thơ Tuổi xuân trôi qua mà hạnh phúc chưa trọn vẹn - Nghệ thuật đối -> tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở => Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát. Đó cũng chính là thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. * Nhóm 3 - Hai câu luận Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang sẵn niềm phẫn uất và bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của HXH. - Tác giả dùng cách diễn đạt + Nghệ thuật đối + Nghệ thuật đảo ngữ -> Mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt + Động từ mạnh “xiên” “đâm” kết hợp các bổ ngữ ngang dọc -> cách dùng từ độc đáo -> sự phản kháng của thiên nhiên => dường như có một sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng. * Nhóm 4 - Hai câu kết - Cách dùng từ + Xuân Mùa xuân, tuổi xuân + Ngán Chán ngán, ngán ngẩm -> Mùa xuân đến mùa xuân đi rồi mùa xuân lại lại theo nhịp tuần hoàn vô tình của trời đất còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại => chua chát, chán ngán - Ngoảnh lại tuổi xuân không được cuộc tình, khối tình mà chỉ mảnh tình thôi. Mảnh tình đem ra san sẻ cũng chỉ được đáp ứng chút xíu Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xh phong kiến xưa. Thao tác 3 Hướng dẫn HS tổng kết bài học - GV Đặt câu hỏi Em hãy cho biết trong bài thơ tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Qua đó hãy nêu ý nghĩa của văn bản. * GV Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. - HS Suy ghĩ trao đổi và trả lời. II. Đọc hiểu chi tiết 1. Nội dung a. Hai câu thơ đầu + Câu 1 bối cảnh không gian, thời gian. + Câu 2 nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình. b. Hai câu tiếp Câu 3 + 4 + Câu 3 gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa, cay đắng. + Câu 4 nỗi chán chường, đau đớn, ê chề chú ý mối tương quan giữa vầng trăng và thân phận nữ sĩ. c. Hai câu tiếp Câu 5 + 6 Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang sẵn niềm phẫn uất và sự bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương. d. Hai câu kết Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. 2. Nghệ thuật Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ. 3. Ý nghĩa văn bản. Bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được sống hạnh phúc. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được. - Phương pháp Vấn đáp - Thời gian 5p Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm sau Câu hỏi 1 Hồ Xuân Hương đã để lại tác phẩm nào? a. Thanh Hiên thi tập. b. Lưu hương kí. c. Quốc âm thi tập. d. Bạch Vân quốc ngữ thi tập. Câu hỏi 2 Từ dồn trong câu thơ mang nét nghĩa nào? a. Làm cho tất cả cùng một lúc tập trung về một chỗ. b. Làm cho ngày càng bị thu hẹp phạm vi và khả năng hoạt động đến mức có thể lâm vào chỗ khó khăn,bế tắc. c. Hoạt động được tiếp diễn liên tục với nhịp độ ngày càng nhanh hơn. d. Liên tiếp rất nhiều lần trong thời gian tương đối ngắn. Câu hỏi 3 Từ trơ trong câu thơ “Trơ cái hồng nhan với nước non” không chứa đựng nét nghĩa nào? a. Tỏ ra không biết hổ thẹn, không biết gượng trước sự chê bai, phê phán của người khác. b. Ở trạng thái phơi bày ra, lộ trần do không còn hoặc không có sự che phủ,bao bọc thường thấy. c. Ở vào tình trạng chỉ còn lẻ loi, trơ trọi một thân một mình. d. Sượng mặt ở vào tình trạng lẻ loi khác biệt quá so với xung quanh, không có sự gần gũi,hòa hợp. Câu hỏi 4 Ý nào không được gợi ra từ câu “Trơ cái hồng nhan với nước non”? a. Thể hiện thái độ mỉa mai của tác giả khi rơi vào tình trạng lẻ loi. b. Thể hiện sự tủi hổ,xót xa xủa tác giả khi nhận ra hoàn cảnh của mình. c. Thể hiện sự thách thức, sự bền gan cảu tác giả trước cuộc đời. d. Thể hiện sự rẻ rúng của tác giả với nhan sắc của mình. Câu hỏi 5 Cụm từ say lại tỉnh trong câu “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh”gợi lên điều gì? a. Sự vượt thoát khỏi hoàn cảnh của nhân vật trữ tình. b. Những tâm trạng thường trực của nhân vật trữ tình. c. Sự luẩn quẩn,bế tắc của nhân trữ tình. d. Bản lĩnh của nhân vật trữ tình. - HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ĐÁP ÁN [1]='b' [2]='c' [3]='a' [4]='d' [5]='c' HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. - Phương pháp Vấn đáp - Thời gian 3 phút Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ Đọc bài thơ Tự tình II 1/ Xác định mạch cảm xúc của bài thơ? 2/ Em hiểu từ hồng nhan là gì ? Ghi lại 2 thành ngữ có từ hồng nhan. 3/Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là gì ? - HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 1/ Mạch cảm xúc của bài thơ Cô đơn- buồn chán- thách thức duyên phận-phẫn uất. Phản kháng- chán ngán, chấp nhận. 2/ Hồng nhan là nhan sắc người phụ nữ đẹp thường đi với đa truân hay bạc mệnh. Hai thành ngữ có từ hồng nhan hồng nhan đa truân ; hồng nhan bạc mệnh. 3/ Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Nhà thơ đã Việt hóa thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật cách dùng từ giản dị, dân dã, ý thức sử dụng sáng tạo các thành ngữ, tục ngữ, lối đảo từ, điệp từ, dùng từ mạnh. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu sưu tầm, mở rộng các kiến thức đã học - Phương pháp đàm thoại - Thời gian 3 phút Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ + Tìm đọc thêm 2 bài Tự tình I và III + Ngâm bài thơ Tự tình -HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Sưu tầm 2 bài thơ - Tập ngâm thơ. Hướng dẫn về nhà 1 phút HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ -HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật - Gv chốt lại tâm trạng buồn tủi chán chường và khát vọng hạnh phúc của HXH. - Chuẩn bị bài Viết bài số 1
Tuần 2 TỰ TÌNH BÀI II Tiết 5 HỒ XUÂN HƯƠNGI-MỤC TIÊU Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống , khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm Hồ Xuân Hương thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh BỊ - GV SGK, SGV, ảnh chân dung HXH, từ điển Tiếng việt, thơ HXH - HS SGK, bài soạn. - PP Đọc diễn cảm , nêu vấn đề , phân tích . III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY . 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ -Hãy nêu những cảm nhận của em về cảnh quang và cuộc sống nơi phủ chúa qua đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh”? - Kiểm tra vở soạn của 3 HS Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11CB tiết 5 Tự tình Bài II Hồ Xuân Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên Tuần 2 TỰ TÌNH BÀI II Tiết 5 HỒ XUÂN HƯƠNG I-MỤC TIÊU Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống , khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm Hồ Xuân Hương thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế. II-CHUẨN BỊ - GV SGK, SGV, ảnh chân dung HXH, từ điển Tiếng việt, thơ HXH - HS SGK, bài soạn. - PP Đọc diễn cảm , nêu vấn đề , phân tích . III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY . 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ -Hãy nêu những cảm nhận của em về cảnh quang và cuộc sống nơi phủ chúa qua đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh”? - Kiểm tra vở soạn của 3 HS 3. Bài mới Hồ Xuân Hương là một trong những nhà thơ nổi tiếng của VHTĐ. Bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm, thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khát khao sống mãnh liệt. Đặc biệt những bài thơ Nôm của bà là cảm thức về thời gian tinh tế, tạo nền cho tâm trạng. Tự Tình bài II là một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều đó. Đồng thời thể hiện được những đặc sắc về thơ Nôm của Hồ Xuân Hương. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Yêu cầu cần đạt HĐ1Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn * GV gọi hs đọc phần td và yêu cầu HS trình bày ngắn gọn những hiểu biết về cuộc đời- cuộc sống của HXH ? * GV có thể kể thêm một số giai thoại về nữ sĩ và đọc một số bài thơ tiêu biểu * GV giảng thêm về thơ HXH - Thơ HXH là 1 hiện tượng độc đáo vừa trào phúng vừa trữ tình +Là nhà thơ nữ viết về phụ nữ; thơ bà là tiếng nói thương cảm đ/v người phụ nữ, khẳng định, đề caovẻ đẹp và khát vọng của họ. + Bút pháp trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất VHDG từ đề tài, cảm hứng, đến ngôn ngữ, hình - HS đọc TD và nêu các ý chính về tác giả. HXH chưa rõ năm sinh , năm mất quê ở Nghệ An nhưng sống ở Thăng Long , Bà là người thông minh , có tài năng về thơ phú , tình duyên lận đận 2lần có chồng đều làm lẽ -HS kể ra những câu chuyện về nhà thơ và những bài thơ đã biết của HXH Học ở THCS I- TIỂU DẪN 1. Cuộc đời. - Hồ Xuân Hương ? -? , quê làng Quỳnh Đôi – Quỳnh Lưu – Nghệ An - Là người thông minh sắc sảo , giỏi thơ , tính tình phóng khoáng , thường giao tiếp với nhiều văn nhân và từng đi du ngoạn nhiều nơi. - Cuộc đời và duyên phận gặp nhiều éo le, ngang trái 2 lần lấy chồngđều làm lẽ và chồng chết sớm 2. Sáng tác. - Sáng tác thơ bằng chữ Hán và chữ Nôm. - Có trên dưới 40 bài thơ , tiêu biểu là tập “ Lưu Hương kí” - ND thơ HXH là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ , là sự khẳng định , đề cao vẻ đẹp và khát vọng sống của họ. - NT thơ đậm đà chất dân gian , trào phúng, tự tình . HĐ2 Hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ Tự tình II theo kết cấu * GV cho hs đọc thơ và hỏi câu đề Câu thơ đầu là sự cảm nhận âm thanh hay thời gian? Câu thơ cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh , tâm trạng ntn? * GV giảng ý Câu 1 nhịp điệu gấp gáp của tiếng trống vừa là sự cảm nhận , vừa là sự thể hiện bước đi dồn dập của thời gian và tâm trạng khắc khoải , thao thức của nhân vật trữ tình ? Từ trơ có ý nghĩa gì ? Từ cái kết hợp với từ hồng nhan chỉ dung nhan thiếu nữ nói lên điều gì? Có mối tương quan nào giữa hồng nhan và hkái niệm nước non? Hai câu thơ có ý nghĩa gì ? GV gợi ý hồng nhan bạc phận ; sự thách thức với nước non , với cuộc đời , với số phận. 2. Hai câu thực * Gv Haicâu 3,4 nói rõ hơn hoàn cảnh và tâm trạng tác giả. Cụm từ say lại tỉnh cho thấy tác giả trong tâm trạng ntn ? Có mối tương quan nào giữa hình tượng trăng sắp tàn bóng xế mà vẫn khuyết chưa tròn với thân phận tác giả ? *GV gợi ý để HS trả lời HS trả lời các câu hỏi trong phần đọc hiểu -HS nhận xét về tg, kg, at trong câu thơ +Từ trơ ở đầu câu diễn tả sự bất động , đau khổ , lẻ loi ,cô độc, thách thức. +Từ cái kết hợp với từ hồng nhan tăng thêm sự bạc bẽo của thân phận . - HS thảo luận & trả lời. say lại tỉnh lặp lại trạng thái say rồi tỉnh nhiều lần đồng thời gợi liên tưởng đến dòng chảy thời gian . bóng xế ý nóivề thời gian trôi , đã muộn màng ; khuyết chưa tròn chưa trọn vẹn , HXH không được hạnh phúc. => HXH được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. II- ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 1 Hai câu đề Nỗi niềm buồn tủi của HXH giữa đêm khuya . - Thời gian đêm khuya -Không gian tĩnh lặng -Âm thanh văng vẳng trống canh dồn => cảm nhận về sự gấp gáp của thời gian , tâm trạng rối bời . - Từ “trơ ”trơ trọi , lẻ loi bẻ bàng , tủi hổ. -Từ cái kết hợp với từ hồng nhan " thái độ mỉa mai , cay đắng cho số phận . -Cách kết hợp từ ,cách ngắt nhịp, đảo ngữ làm nổi bật nỗi đau và bản lĩnh của HXH. => Hai câu thơ thể hiện sự bẽ bàng ,tủi hổ cho duyên phận. 2 Hai câu thực nói rõ hơn thực cảnh và thực tình của HXH. -... say lại tỉnh → gợi lên cái vòng quẩn quanh , sự trớ triêu của tạo hóa . - mượn hình tượng thơ C4 nghệ thuật tương phản + hình ảnh tượng trưng để nói lên thực cảnh ,thực tình của tg. +Khát vọng hạnh phúc>Sự tủi phận, xót xa của HXH. câu luận * GV Các từ xiên ngang, đâm toạc có sắc thái ý nghĩa gì ? Cách dùng từ của HXH nói lên thái độ , tích cách gì của bà? Hình tượng thiên nhiên trong 2 câu thơ góp phần diễn tả tâm trạng con người ntn ? * Giảng gợi ý cảnh và tình trong 2 câu thơ thể hiện phong cách HXH sự vật và con người luôn căng tràn sức sống, sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương. 4. Hai câu kết * GV nêu một số câu hỏi Từ xuân có ý nghĩa gì ? Nghĩa của 2 từ lại khác nhau ntn ? Hai từ lại đi liền nhau có tác dụng biểu đạt ý gì? Nghệ thuật tăng tiến “Mảnh tình – san sẻ - tí con con ” nói rõ hơn hoàn cảnh , tâm trạng gì ở tác giả ? *Tổng hợp ý kiến của hs , chốt lại ND chính của 2 câu thơ. H Đ3 Tổng kết bài học *GV hỏi Qua phân tích hãy tìm chủ đề bài thơ ? *GV giả ng tổng kết về ND & NT của bài thơ. - Qua lời Tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và bản lĩnh HXH - Ý nghĩa nhân văn của bài thơ người phụ nữ gắng vượt lên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch. - Sử dụng từ ngữ tinh tế diễn tả những biểu hiện khác nhau trong tâm trạng - Giọng thơ đậm nét cá tính, bản lĩnh , tài năng nghệ thuật HXH. _ HS đọc thơ trả lời Xiên , đâm " động từ mạnh kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc "sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, sự phản kháng " thái độ bực dọc ,cay cú _ HS thảo luận tổ tìm ý trả lời + Từ xuân có nghĩa là mùa xuân , tuổi trẻ . + Từ lại có nghĩa là thêm một lần nữa , quay lại .hai từ lại đi liền với nhau chua chát, ngán ngẫm cho số phận . +Nghệ thuật tăng tiến sự nhỏ bé của nghịch cảnh, đau lòng cho cảnh lẻ mọn của mình - HS trả lời Bài thơ thể hiện tâm trạng buồn tủi và thái độ phẫn uất , phản kháng trước duyên phận của HXH. - HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. 3 Hai câu luận nỗi niềm phẩn uất. - Động từ mạnh +đảo ngữ thiên nhiên có sức sống mãnh liệtsự phẩn uất , phản kháng quyết liệt. - NT đối rêu từng đám > Khát vọng sống , sự vươn lên vượt qua nghịch cảnh đáng quí của nữ sĩ Xuân Hương . 4 Hai câu kết tâm trạng chán chường , buồn tủi. - xuân mùa xuân ,tuổi xuân - lại 1 thêm lần nữa 2 trở lại - nghệ thuật tăng tiến nêu bật sự hẩm hiu trong thân phận người vợ lẽ , người phụ nữ dưới chế độ pk. => Nỗi đau tình duyên không trọn vẹn , khát vọng hạnh phúc của HXH. III. GHI NHỚ 4. Củng cố phân tích mạch cảm xúc trong bài “Tự tình”? So sánh với bài Tự tình I và Tự tình III? Ý nghĩa nhân văn sâu sắc của bài thơ là gì? 5. Dặn dò học bài và soạn bài “ Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến.
By Dev Kotak, Nilesh Patil A 16-year-old girl died after she fell from the 7th floor of an under-construction building located in Sector 15 of CBD Belapur in Navi Mumbai. The victim was partying with two male friends when the incident NRI coastal police station has filed an ADR accidental death report in the claimed to have found empty beer bottles at the spot and said it appeared that the girl slipped and fell to the first floor from the seventh, where the three of them were present. She suffered head injuries, causing her deceased, who lived in Panvel, was inebriated at the time of the HAPPENED?The girl had gone to the Belapur residence of her boyfriend Shivam Nanavare 20, who works at a nearby mall. They then called their common friend Sai Kadam 23 for the party. Kadam works as an administration staffer in a vehicle showroom in READ Class 10 student falls off school terrace in UP's Ayodhya, dies; authorities say she fell off swingThe girl who had been living at her friend's house for the past two days, insisted on partying outside, which was originally planned at her boyfriend's place. She allegedly chose the location as she was hiding from her suspect that the girl lost her balance and fell while following her friend who had gone to attend nature's call. The boys rushed down immediately and found her lying in a pool of blood. Pramod Toradmal, senior inspector, NRI Coastal police station, said, "The boy Nanavare and the deceased knew each other and were friends for years, having grown up together and their families were also well-acquainted. They lived in the same building. As of now, no foul play has been suspected. But the postmortem report suggests head injuries. We are probing further and an investigation is on. Both the boys will be questioned. After she fell, one of them went to check on her and the other informed the police."
giáo án tự tình